- PHẦN ĐỌC – HIỂU (4 điểm).
Đọc kĩ văn bản sau và trả lời câu hỏi:
THẰNG GÙ
Làng tôi có một đứa trẻ bị tật nguyền. Nó tên là Đức, một cái tên hẳn hoi nhưng tất cả bọn trẻ chúng tôi đều gọi tên nó là thằng Gù. Lên mười tuổi mà thằng Gù vẫn chưa đi học, chẳng hiểu do mặc cảm hay do điều gì khác. Nhiều hôm từ trong phòng học (phòng học của chúng tôi ở tầng hai), tôi thấy thằng Gù chăn trâu ngoài cánh đồng. Cái hình người gấp khúc, chỗ đỉnh gù cao hơn chỏm đầu khiến tôi nhận ngay ra nó. Nó và con trâu giống như hai chấm đen nổi lên giữa màu xanh rười rượi của cánh đồng. Nó đứng nhìn về phía trường học. Tiếng đọc bài đồng thanh của chúng tôi vang vang lan tỏa ra xung quanh. Chắc nó nghe được tiếng đọc bài. Cái chấm đen gấp khúc, bé nhỏ dường như bất động. Chỉ có con trâu thỉnh thoảng lại vươn cổ lên kêu “nghé ọ” một hồi dài.
Thằng Gù lảng tránh tất cả các trò chơi của chúng tôi. Những tiếng trêu chọc: “Ê, con lạc đà châu Phi”, “Tránh ra chúng mày ơi cho bà còng đi chợ” làm nó càng cúi gập người xuống, mắt dí vào bụng. Nó im lặng len lét vòng qua chỗ chúng tôi đang chơi đùa. Có lần, nó bỏ chạy. Bọn trẻ cười ré khi thấy cái hình gấp khúc đó cứ như lăn về phía trước. Chao ôi, thằng Gù …
[…] Một buổi chiều mưa vừa dứt, nắng mới tưng tửng hé sáng vạt đồi, chúng tôi chợt nghe tiếng đàn ghi ta vang lên từ chiếc loa nén nào đó. Có người hát rong về làng. Đây quả là cả một sự kiện đối với cái làng đang mê mệt, thiếp lặng đi sau những trận mưa ròng rã này. Chúng tôi ùa ra xem. Người lớn, trẻ con, vòng trong, vòng ngoài lố nhố vây quanh đoàn người hát rong. Tôi gọi là đoàn vì họ có tới ba người. Hai đứa trẻ và một người đàn ông mang kính đen, đeo cây đàn ghi ta trước bụng. Trong hai đứa trẻ, có một đứa giống hệt thằng bé tật nguyền của làng tôi. Nó cũng bị gù.Nó biểu diễn nhiều trò. Buồn cười nhất là trò trồng cây chuối. Không phải nó trồng cây chuối bằng tay và đầu như lũ trẻ chúng tôi thường làm. Nó trồng bằng cái lưng gù. Đoạn gấp giữa đỉnh gù và đầu thành cái đế đỡ đôi chân khẳng khiu của nó dựng đứng. Mỗi lần nó trồng cây chuối mọi người lại cười ồ. Có người hứng chí vỗ tay hét: “Trồng lại đi, thế thế …”. Nghe tiếng hô, thằng gù đỏ căng mặt mày, lên gân tì cái lưng gù xuống đất cố duỗi thẳng đôi chân. Phải trồng cây chuối nhiều lần nên trán nó ướt nhầy mồ hôi. Đã thế tiếng hô “Làm lại đi” vẫn thúc giục không ngớt.
Giữa lúc đó thì nó chen chân vào. Thằng Gù của làng tôi. Tiếng cười rộ: “À, hai thằng gù. Đức ơi, mày trồng thêm cây chuối nữa đi”. Tôi nín thở nhìn theo nó. Nó chen vào làm gì, cho tiền những người hát rong chăng? Tiếng ghi ta điện vẫn bập bùng, rấm rứt. Nó từ từ đi đến bên “cây chuối” người. Đỡ thằng bé gù đứng thẳng lại, nó bỗng quắc mắt nhìn vòng người vây quanh. Bất ngờ nó thét:
– Thế mà cười được à? Đồ độc ác!
Sau tiếng thét của nó, đám đông bừng tỉnh. Tiếng cười tắt lặng. Người đàn ông đang gảy đàn cũng dừng tay sững sờ. Tất cả các cặp mắt dồn về nó. Khuôn mặt thằng Đức đẫm lệ. Nó móc túi áo ngực lôi ra những đồng tiền được gấp cẩn thận đặt vào lòng mũ của người hát rong. Đôi vai nó rung rung thổn thức. Cái vòng người đang vây quanh tự nhiên gãy vỡ. Đứt từng quãng. Không ai bảo ai, từng người một lặng lẽ tan dần. Tất cả bọn trẻ chúng tôi đứa nào cũng cúi gằm mặt xuống. Tiếng sấm ì ùng từ dãy núi dội đến. Hình như trời lại sắp mưa.
Theo Hạ Huyền (Con gái người lính đảo, Truyện đọc thêm môn
Giáo dục công dân và môn Ngữ văn ở THCS, NXB Giáo dục, 2003)
Câu 1 (0,5đ): Truyện ngắn trên được kể theo ngôi kể nào?
Câu 2 (0,5đ): Chỉ ra lời của nhân vật, lời của người kể chuyện trong những câu văn sau: “Đỡ thằng bé gù đứng thẳng lại, nó bỗng quắc mắt nhìn vòng người vây quanh. Bất ngờ nó thét:
– Thế mà cười được à? Đồ độc ác!”
Câu 3 (1,5đ): Tìm và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu văn sau: “Nó và con trâu giống như hai chấm đen nổi lên giữa màu xanh rười rượi của cánh đồng.”
Câu 4 (1,0đ): Trong đoạn văn in đậm, những chi tiết nào cho thấy thái độ, cách ứng xử của người xem với cậu bé gù trong đoàn hát rong? Nhận xét về thái độ và cách ứng xử đó.
Câu 5 (0,5đ): Trong cuộc sống, có những người khuyết tật nhưng vẫn có nhiều đóng góp ý nghĩa cho xã hội, cộng đồng như diễn giả nổi tiếng thế giới Nick Vujicic, nhà văn Helen Keller, hiệp sĩ công nghệ thông tin – Nguyễn Công Hùng, cô gái “xương thủy tinh” Nguyễn Phương Anh…Câu chuyện của những con người như vậy giúp lan tỏa trong em giá trị sống như thế nào?
- PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm).
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích nhân vật thằng Gù – Đức trong văn bản ở phần Đọc hiểu để thấy được bức thông điệp mà tác giả Hạ Huyền gửi gắm.
Câu 2 (4,0 điểm).
Cuộc sống thật đẹp tuy nhiên nó không phải là một dòng chảy êm đềm bình lặng, những khó khăn thử thách, những xung đột là điều mà bất kì ai cùng phải đối mặt. Hãy viết bài văn nghị luận khoảng 400 chữ trình bày quan điểm của em về vấn đề “Làm thế nào để đối diện với xung đột một cách tích cực?”.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I
|
1 | HS xách định đúng ngôi kể: ngôi thứ nhất | 0,5 |
2 | – HS xác định đúng:
+ Lời người kể chuyện: Đỡ thằng bé gù đứng thẳng lại, nó bỗng quắc mắt nhìn vòng người vây quanh. Bất ngờ nó thét: + Lời nhân vật: – Thế mà cười được à? Đồ độc ác! |
0,5
|
|
3 | HS xác định đúng và nêu được hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ trong câu văn.
VD: – Biện pháp tu từ so sánh: Nó và con trâu giống như hai chấm đen – Tác dụng: + Làm cho câu văn thêm gợi hình, gợi cảm, sinh động và giàu cảm xúc. + So sánh “Nó và con trâu” với hình ảnh “chấm đen” làm nổi bật hình ảnh nhân vật và con trâu giữa cánh đồng bát ngát xanh, đồng thời khắc họa rõ nét hình dáng không bình thường của thằng Đức “hình người gấp khúc, chỗ đỉnh gù cao hơn chỏm đầu.” + Qua đó, tác giả nhấn mạnh số phận thiệt thòi của thằng Đức, bộc lộ sự đồng cảm xót thương cho em nhỏ bất hạnh. |
1,5
0.5 1.0 |
|
4 | – HS xác định được chi tiết cho thấy thái độ, cách ứng xử của người xem với cậu bé gù trong đoàn hát rong và nhận xét được thái độ và cách ứng xử đó.
VD: – Những chi tiết cho thấy thái độ, cách ứng xử của người xem với cậu bé gù trong đoàn hát rong: + mọi người lại cười ồ + hứng chí vỗ tay hét “Trồng lại đi, thế thế … + tiếng hô “Làm lại đi” vẫn thúc giục không ngớt” – Nhận xét được thái độ và cách ứng xử đó: + Hứng thú, vui thích khi xem cậu bé gù biểu diễn. + Sự vui thích đó thể hiện thái độ thờ ơ vô cảm trước bất hạnh của người khác-> đáng phê phán. |
1,0 | |
5 | HS chia sẻ về những giá trị sống nhận được từ những tấm gương vượt lên số phận “tàn mà không phế”.
VD: – Thái độ sống tích cực, lạc quan, nghị lực vượt lên trên khó khăn thử thách; trân trọng giá trị bản thân – Yêu cuộc sống, sống có ích, sống cống hiến … |
0,5 | |
II | 1 | Đoạn văn | 2,0 |
a. Đảm bảo dung lượng, cấu trúc đoạn văn phân tích một nhân vật trong tác phẩm truyện: Mở đoạn giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật; thân đoạn phân tích làm rõ được đặc điểm nhân vật và đặc sắc nghệ thuật; kết đoạn khái quát, tổng hợp, rút ra bài học ý nghĩa. | 0,5 | ||
b. Xác định đúng yêu cầu phân tích: phân tích nhân vật thằng Gù – Đức trong văn bản ở phần Đọc hiểu để thấy được bức thông điệp mà tác giả Hạ Huyền gửi gắm | |||
c. HS có nhiều cách diễn đạt khác nhau song cần phân tích bám sát những đặc điểm của nhân vật cũng như đặc sắc nghệ thuật để thấy được ý nghĩa của câu chuyện. Gợi ý:
* Nội dung chủ đề: phân tích nhân vật thằng Gù – Đức: – Giới thiệu: Tên, ngoại hình, hoàn cảnh của nhân vật – Phân tích: + Đặc điểm ngoại hình của nhân vật thằng Gù – Đức + Cuộc sống đáng thương không được học hành, cô đơn, bạn bè trêu chọc… + Sự việc bất ngờ: hành động bảo vệ cậu bé gù của nhóm xiếc -> Nhân vật thằng Gù – Đức: Tự ti về ngoại hình khiếm khuyết, đồng cảm với những người như mình, không để sự chế giễu làm tổn thương lòng tự trọng của người khuyết tật… * Đặc sắc nghệ thuật: – NT xây dựng nhân vật qua ngoại hình, hành động, lời nói – Ngôi kể thứ nhất, lời kể sinh động, giàu cảm xúc – Chi tiết đặc sắc … -> Câu chuyện về thằng Gù – Đức của tác giả Hạ Huyền là tiếng lòng thương cảm những em nhỏ có số phận thiệt thòi bất hạnh, để từ đó gợi nhắc mỗi người cần yêu thương, sẻ chia, giúp đỡ những bạn nhỏ bất hạnh. |
1,25 | ||
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | 0,25 | ||
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về tác phẩm, có cách diễn đạt sáng tạo, mới mẻ. | |||
2
|
Bài văn | 4,0 | |
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận và dung lượng theo quy định
– Cấu trúc ba phần: Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề – Dung lượng: khoảng 400 chữ |
0,5 | ||
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: “Làm thế nào để đối diện với xung đột một cách tích cực?” | 0,25 | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề: * Triển khai vấn đề nghị luận: – Xung đột: là những bất đồng, quan điểm trái chiều, hiểu lầm hoặc mâu thuẫn nảy sinh trong giao tiếp, học tập, làm việc… – Thực trạng + Xung đột là điều bất kì ai cũng gặp phải: trong gia đình, ngoài xã hội; trong giao tiếp, học tập, làm việc… + Xung đột diễn ra còn ở quy mô lớn giữa các quốc gia. – Nguyên nhân: + Do tính cách, quan điểm sống khác nhau + Do mâu thuẫn, tranh chấp về lợi ích + Do cá tính cá nhân, thiếu kỹ năng giao tiếp… – Hậu quả: Xung đột nếu không kịp thời giải quyết hoặc giải quyết theo hướng tiêu cực có thể gây hậu quả: + Đổ vỡ tình cảm, mất đi các mối quan hệ + Ảnh hưởng tới sức khỏe, tâm lý, học tập, công việc … – Giải pháp: Đây là trọng tâm của bài viết, HS nêu một số giải pháp và cần đảm bảo tư duy lập luận chặt chẽ, thuyết phục, mang lại hiệu quả cao theo đúng cấu trúc (nếu HS chỉ liệt kê giải pháp cho tối đa 0,5 điểm). + Tìm hiểu một cách thấu đáo vấn đề, bình tĩnh lắng nghe và thấu hiểu. + Giao tiếp cởi mở và tôn trọng, bình đẳng, biết đặt mình vào vị trí đối phương. + Tìm kiếm giải pháp cùng nhau, chia sẻ trách nhiệm và quyền lợi. + Học hỏi từ xung đột, rút ra những bài học kinh nghiệm. … * Khẳng định lại quan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài học nhận thức và hành động, thông điệp |
3,0 | ||
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | 0,25 | ||
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
Lưu ý: Tổ nhóm cần thảo luận, thống nhất trước khi chấm; khuyến khích những bài viết thể hiện sự sáng tạo, có dấu ấn riêng của học sinh song vẫn phải bám sát đặc trưng thể loại, bám sát giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật của văn bản, tránh suy diễn…
|
ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
NĂM HỌC 2025 – 2026 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút ( không tính thời gian phát đề) (Đề thi gồm có 7 câu, 01 trang) |
- PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm). Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
Tổ quốc là tiếng mẹ
Ru ta từ trong nôi
Qua nhọc nhằn năm tháng
Nuôi lớn ta thành người.
Tổ quốc là mây trắng
Trên ngút ngàn Trường Sơn
Bao người con ngã xuống
Cho quê hương mãi còn.
(Trích “Tổ quốc là tiếng mẹ”, Nguyễn Việt Chiến, in trong tập “ Tổ quốc nhìn từ biển”, Nhà xuất bản Phụ nữ)
Câu 1 (0,5 điểm). Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên.
Câu 2 (0,5 điểm). Chỉ ra các hình ảnh thơ thể hiện vẻ đẹp của Tổ quốc trong đoạn thơ.
Câu 3 (1,0 điểm). Nêu cách hiểu của em về hai câu thơ:
Bao người con ngã xuống
Cho quê hương mãi còn.
Câu 4 (1,0 điểm. Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu thơ: “Tổ quốc là tiếng mẹ”
Câu 5 (1,0 điểm). Thông điệp mà tác giả muốn gửi tới người đọc trong đoạn thơ.
- PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm). Viết đoạn văn (khoảng 01 trang giấy thi) cảm nhận của em về hình ảnh Tổ quốc trong đoạn thơ trên.
Câu 2 (4,0 điểm). Viết bài văn nghị luận bày tỏ suy nghĩ của em về vai trò của khát vọng sống đối với tuổi trẻ.
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU | ||
Câu | Yêu cầu cần đạt | Điểm |
1 | – Thể thơ: Năm chữ
– Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm |
0,25
0,25 |
2 | – Các hình ảnh thơ thể hiện vẻ đẹp của Tổ quốc trong đoạn thơ: tiếng mẹ, mây trắng | 0,5
|
3 | – Nêu cách hiểu về hai câu thơ: “Bao người con ngã xuống/ Cho quê hương mãi còn.”: Để có được cuộc sống hòa bình hạnh phúc ngày hôm nay biết bao nhiêu thế hệ cha anh đã ngã xuống trên chiến trường, hy sinh tuổi thanh xuân, xương máu, tính mạng của mình để làm nên một Tổ quốc trọn vẹn hình hài . | 1,0
|
4 | – Biện pháp tu từ trong câu thơ: So sánh: Tổ quốc – tiếng mẹ
– Tác dụng: + Làm cho câu thơ thêm sinh động, hấp dẫn, gợi hình, gợi cảm. + Nhấn mạnh sự gần gũi, thân thương, ngọt ngào của Tổ quốc. + Thể hiện sự trân trọng, biết ơn của tác giả với Tổ quốc thân yêu. |
0,25
0,75 |
5 | HS đưa ra những thông điệp phù hợp, có thể hướng tới những thông điệp sau:
– Tổ quốc của chúng ta thân thương, gần gũi và thiêng liêng cao cả như chính người mẹ của mỗi chúng ta. – Chúng ta cần biết trân trọng, giữ gìn, bảo vệ và xây dựng Tổ quốc – Hãy tự hào vì là người Việt Nam… ( Gv căn cứ bài làm của học sinh linh hoạt cho điểm ) |
1,0 |
II. PHẦN VIÊT | ||
Câu 1 | Viết đoạn văn (khoảng 1 trang giấy thi) cảm nhận về hình ảnh Tổ quốc trong đoạn thơ. | Điểm |
1.Hình thức
– Viết đúng đoạn văn cảm nhận về một đoạn thơ, đảm bảo đủ dung lượng. – Trình bày rõ ràng, mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt, ngữ pháp, … 2. Nội dung * Mở đoạn: – Giới thiệu bài thơ “Tổ quốc là tiếng mẹ “của nhà thơ Nguyễn Việt Chiến. – Nêu khái quát nội dung hai khổ thơ: Hai khổ thơ trên đã để lại dấu ấn sâu đậm trong trái tim người đọc về hình ảnh Tổ quốc vừa gần gũi, bình dị, thân thương vừa thiêng liêng, hào hùng. * Thân đoạn: – Khổ 1: Tổ quốc được gắn liền với những hình ảnh gần gũi bình dị thân thương + Nghệ thuật so sánh, nhân hoá: nhà thơ ví “ Tổ quốc là tiếng mẹ”; Tổ quốc trải qua biết bao “nhọc nhằn” và “nuôi lớn ta” trải qua bao năm tháng. =>Gợi sự gần gũi hơn bao giờ hết bởi mẹ đã sinh thành ra chúng ta, đã nuôi nấng những người con của mình qua bao nhiêu gian lao vất vả trong cuộc đời. + Tác giả gắn hình ảnh Tổ quốc với tiếng mẹ, với lời ru… để khẳng định sự gắn bó của mỗi con người với Tổ quốc sâu sắc bền chặt như máu thịt không thể chia rời. =>Tình yêu Tổ quốc không phải là những gì quá xa vời mà bắt đầu từ những điều bình dị – yêu tiếng mẹ, yêu gia đình, yêu quê hương… lớn lên thành tình yêu Tổ quốc. -Khổ 2: Tổ quốc còn gắn liền với lịch sử anh hùng. + Nghệ thuật so sánh: “Tổ quốc là mây trắng” + Mây trắng trong khổ thơ không chỉ là vẻ đẹp của đất nước hùng vĩ nên thơ mà hình ảnh mây trắng giống như là hình ảnh của bao thế hệ đi trước, những chàng trai cô gái tuổi thanh xuân như mây trắng đã nằm lại Trường Sơn mãi mãi. => nhà thơ gợi nhắc chúng ta về bao người con đã ngã xuống, để có ngày hôm nay, họ đã hi sinh cho mùa xuân dân tộc: + Mây trắng có thể là lòng biết ơn, thương nhớ vô hạn của những người đi sau, những người được hưởng cuộc sống hòa bình không bao giờ quên ơn các anh hùng liệt sĩ. => Khổ thơ nhắc nhở tất cả chúng ta về lòng biết ơn, tự hào về truyền thống lịch sử, thêm yêu mỗi tấc đất quê hương… -Đánh giá nghệ thuật: Khổ thơ thể hiện những sáng tạo độc đáo về mặt nghệ thuật của tác giả. +Tác giả sử dụng thể thơ năm chữ quen thuộc. + Ngôn ngữ thơ giản dị, mộc mạc + Các hình ảnh thơ độc đáo nhưng gợi nhiều liên tưởng và suy ngẫm cho người đọc cùng các biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa đặc sắc đã góp một phần không nhỏ trong sự thành công của đoạn trích trong tác phẩm. * Kết đoạn: – Hai khổ thơ nói riêng và bài thơ “Tổ quốc là tiếng mẹ” nói chung đã thể hiện thành công hình ảnh Tổ quốc cùng tình yêu thiết tha của nhà thơ. – Nhà thơ nhắn nhủ mỗi chúng ta một bài học sâu sắc về tình yêu, trách nhiệm của mỗi người đối với quê hương, đất nước. |
0,25
0,25
0,5
0, 5
0,25
0,25 |
|
Câu 2 | Viết bài văn nghị luận bày tỏ suy nghĩ của em về vai trò của khát vọng sống đối với tuổi trẻ. | |
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận xã hội.
– Đảm bảo về nội dung và hình thức của bài văn nghị luận xã hội. – Xác định rõ được mục đích, đối tượng nghị luận. – Giới thiệu được vấn đề nghị luận, bày tỏ được quan điểm cá nhân và mô tả được ý nghĩa, vai trò của vấn đề xã hội trong bài viết, lấy được dẫn chứng thực tế tiêu biểu, thuyết phục. – Đảm bảo cấu trúc, bố cục của một văn bản nghị luận xã hội. |
0,25 |
|
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Nghị luận về vai trò của khát vọng sống đối với tuổi trẻ. | ||
c. Triển khai vấn đề thành các phần
– Vận dụng được các kĩ năng tạo lập văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống hiện nay gắn với tuổi trẻ. |
||
A. Mở bài:
– Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề vai trò của khát vọng sống đối với tuổi trẻ. |
0,5 |
|
B. Thân bài
1. Giải thích – Khát vọng: là mong muốn hướng tới, có được những điều lớn lao, tốt đẹp mà mình mơ ước và quyết tâm, cố gắng thực hiện mục tiêu đó hết sức mình. – Biểu hiện khát vọng sống của tuổi trẻ: + Sống có ước mơ, hoài bão, luôn biết đặt ra những mục tiêu cho bản thân mình. + Cố gắng thực hiện những mục tiêu mà bản thân đã đề ra bằng tất cả khả năng của mình. + Khi vấp ngã hay gặp khó khăn cũng không nản chí mà biết đứng dậy bước tiếp về phía trước. |
0,25 |
|
2. Bàn luận
* Khát vọng là biểu hiện mang tính tích cực của tâm lý, hướng tới lối sống tốt đẹp của con người. – Tuổi trẻ cần có khát vọng sống để đánh thức những năng lực bên trong, giúp họ trở lên mạnh mẽ, kiên cường, vượt qua những khó khăn, thử thách – Khát vọng sống là liều thuốc tinh thần kích thích mỗi người nỗ lực phấn đấu, nó là nguồn động lực thôi thúc mạnh mẽ những cố gắng và hành động vươn lên của con người, tạo cho con người niềm say mê và thích thú theo đuổi công việc của mình, lấy đó làm mục tiêu phấn đấu để không bao giờ cảm thấy nhàm chán. – Khi theo đuổi khát vọng, tuổi trẻ sẽ rèn luyện được những đức tính quý báu như kiên trì, nhẫn nại, chăm chỉ….Người có khát vọng, sống có mơ ước, dám nghĩ dám làm sẽ là tấm gương sáng để người khác học tập và noi theo. – Khát vọng có thể thực hiện được có thể không nhưng chung quy lại nó luôn mang đến cho người ta sự lạc quan nhất định và hướng đến những điều tốt đẹp nhất cho nhân loại. – Khát vọng thể hiện được giá trị cao đẹp của con người. Khát vọng xuất phát từ những mong ước làm nên cuộc đời hạnh phúc, không chỉ cho bản thân người đó mà cho những người xung quanh. – Không có khát vọng để vươn lên, cuộc sống sẽ rất nghèo nàn, vô vị * HS lấy dẫn chứng cụ thể… |
1,5 | |
3. Mở rộng -Liên hệ.
– Trong cuộc sống còn không ít bạn trẻ sống không có ước mơ, khát vọng, không biết phấn đấu, nỗ lực hay có những người chỉ biết sống theo những mong muốn của bố mẹ mà không có chủ kiến của bản thân hay sa đà vào những thú vui tiêu khiển vô bổ… Đó là cách sống đáng lên án… |
0,25 |
|
4. Bài học nhận thức và hành động
– Thành công bắt đầu từ suy nghĩ “dám ước mơ, có khát vọng”. Nhưng phải dám nghĩ khác, dám làm và vượt khỏi những hạn hẹp của hoàn cảnh sống mới có thể thực hiện được khát vọng của mình. + Trước hết, phải tìm cho mình một hoài bão, đam mê và tự đặt câu hỏi cho mình có dám đánh đổi tất cả để hoàn thành được ước nguyện đó hay không, + Muốn làm được điều đó, cần tự trang bị cho mình kiến thức và nền tảng giáo dục vững chắc. + Phải có niềm tin, ý chí và nỗ lực vượt khó thì mới biến khát vọng thành hiện thực + Cuối cùng, phải biết kiên trì, nhẫn nại và nỗ lực hết mình. Không thành công nào mà chưa từng trải qua thất bại, những bài học từ sai lầm đã qua sẽ tôi luyện cho ý chí thêm mạnh mẽ và vững vàng. |
0,5 | |
C. Kết bài
– Khẳng định ý nghĩa của khát vọng đối với tuổi trẻ. – Có ý thức nỗ lực vươn lên trong cuộc sống, biến những thói xấu thành lối sống có khát vọng cao đẹp. -Liên hệ bài học của học sinh |
0,5 |
|
d. Chính tả, ngữ pháp
– Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. |
0,25 |
|
e. Sáng tạo:
– Bố cục mạch lạc, lời văn sinh động, sáng tạo. Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận vai trò của khát vọng sống đối với tuổi trẻ; có cách diễn đạt mới mẻ. |
||
(Học sinh có thể có cách diễn đạt khác, đảm bảo làm rõ được vai trò của khát vọng sống đối với tuổi trẻ, bài học cụ thể… thì vẫn cho điểm tuyệt đối) |
( Lưu ý: Trên đây chỉ là những gợi ý. Gv cần căn cứ vào bài làm của học sinh để linh hoạt cho điểm. Khuyến khích những bài viết có lập luận chặt lẽ, lí lẽ sắc sảo, bằng chứng thuyết phục. )
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN GIA LÂM
(Đề có 01 trang) |
ĐỀ KHẢO SÁT THÁNG 11
MÔN: NGỮ VĂN, LỚP 9 NĂM HỌC 2024 – 2025 Thời gian làm bài: 120 phút |
- PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc truyện ngắn:
BỐ TÔI
Tôi đi học dưới đồng bằng. Còn bố tôi, từ nơi núi đồi hiểm trở, ông luôn dõi theo tôi.
Bao giờ cũng vậy, ông mặc chiếc áo kẻ ô phẳng phiu nhất, xuống núi vào cuối mỗi tuần. Ông rẽ vào bưu điện để nhận những lá thư tôi gửi. Lặng lẽ, ông vụng về mở nó ra. Ông xem từng con chữ, lấy tay chạm vào nó, rồi ép vào khuôn mặt đầy râu của ông. Rồi lặng lẽ như lúc mở ra, ông xếp nó lại, nhét vào bao thư. Ông ngồi trầm ngâm một lúc, khẽ mỉm cười rồi đi về núi.
Về đến nhà, ông nói với mẹ tôi: “Con mình vừa gửi thư về”. Mẹ tôi hỏi:”Thư đâu?”. Ông trao thư cho bà. Bà lại cẩn thận mở nó ra, khen: “Ôi, con mình viết chữ đẹp quá! Những chữ tròn, thật tròn, những cái móc thật bén. Chỉ tiếc rằng không biết nó viết gì. Sao ông không nhờ ai đó ở bưu điện đọc giùm?”. Ông nói: “Nó là con tôi, nó viết gì tôi đều biết cả”. Rồi ông lấy lại thư, xếp vào trong tủ cùng với những lá thư trước, những lá thư được bóc ra nhìn ngắm, chạm mặt rồi cất vào, không thiếu một lá, ngay cả những lá đầu tiên nét chữ còn non nớt.
Hôm nay là ngày đầu tiên tôi bước chân vào trường đại học. Một ngày khai trường đầu tiên không có bố. Bố tôi đã mất. Nhưng tôi biết bố sẽ đi cùng tôi trên những con đường mà tôi sẽ đi, suốt cả hành trình cuộc đời.
(Theo Nguyễn Ngọc Thuần)
Thực hiện yêu cầu:
Câu 1 (1,0 điểm). Truyện ngắn trên sử dụng ngôi kể nào? Nêu tác dụng của ngôi kể đó.
Câu 2 (1,5 điểm). Hãy ghi lại những hành động của nhân vật người bố sau khi nhận bức thư của con được thể hiện trong các câu văn in nghiêng. Qua đó, em cảm nhận được thái độ và tình cảm gì của người bố?
Câu 3 (0,5 điểm). Theo em, vì sao người bố đã mất nhưng người con vẫn nghĩ rằng “bố sẽ đi cùng tôi trên những con đường mà tôi sẽ đi, suốt cả hành trình cuộc đời.”?
Câu 4 (1,0 điểm). Từ nhân vật người bố và người con trong truyện ngắn trên, em rút ra những thông điệp sâu sắc nào?
- PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm).
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích nhân vật người bố trong truyện ngắn “Bố tôi” ở phần đọc hiểu trên.
Câu 2 (4,0 điểm).
Viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) trả lời câu hỏi: Áp lực là động lực giúp con người ta tiến lên hay là gánh nặng khiến con người ta sợ hãi?