📝 Tổng hợp đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn từ lớp 6 → 12
Bộ sưu tập đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 12. Mỗi đề đều kèm đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết giúp học sinh ôn luyện hiệu quả trước kỳ thi.
🧠 Cập nhật liên tục – giúp học sinh ôn tập vững vàng trước kỳ thi giữa học kì.
Câu 1. (8.0 điểm)
CÂU CHUYỆN CỦA HAI HẠT MẦM
Có hai hạt mầm nằm cạnh nhau trên một mảnh đất màu mỡ. Hạt mầm thứ nhất nói: Tôi muốn lớn lên thật nhanh. Tôi muốn bén rễ sâu xuống lòng đất và đâm chồi nảy lộc xuyên qua lớp đất cứng phía trên…
Tôi muốn nở ra những cánh hoa dịu dàng như dấu hiệu chào đón mùa xuân… Tôi muốn cảm nhận sự ấm áp của ánh mặt trời và thưởng thức những giọt sương mai đọng trên cành lá.
Và rồi hạt mầm mọc lên.
Hạt mầm thứ hai bảo:
– Tôi sợ lắm. Nếu bén những nhánh rễ vào lòng đất sâu bên dưới, tôi không biết sẽ gặp phải điều gì ở nơi tối tăm đó. Và giả như những chồi non của tôi có mọc ra, đám côn trùng sẽ kéo đến và nuốt ngay lấy chúng. Một ngày nào đó, nếu những bông hoa của tôi có thể nở ra được thì bọn trẻ con cũng sẽ vặt lấy mà đùa nghịch thôi. Không, tốt hơn hết là tôi nên nằm ở đây cho đến khi cảm thấy thật an toàn đã.
Và rồi hạt mầm nằm im và chờ đợi.
Một ngày nọ, một chú gà đi loanh quanh trong vườn tìm thức ăn, thấy hạt mầm nằm lạc lõng trên mặt đất bèn mổ ngay lập tức.
(Trích “Hạt giống tâm hồn – Từ những điều bình dị” , First News và NXB Tổng hợp TPHCM phối hợp ấn hành)
Suy nghĩ của anh/ chị về vấn đề đặt ra trong câu chuyện trên?
Câu 2. (12.0 điểm)
Bàn về thơ, Xuân Diệu cho rằng: “Người đọc muốn rằng thơ phải xuất phát từ thực tại, từ đời sống, nhưng phải đi qua một tâm hồn, một trí tuệ và khi đi qua như vậy, tâm hồn, trí tuệ phải in dấu ấn vào đó thật sâu sắc, càng cá thể, càng độc đáo, càng hay.”
(Xuân Diệu, Toàn tập, Tập 5, NXB Văn học, Hà Nội, 2001, tr 36).
Bằng những trải nghiệm khi đọc tác phẩm thơ, anh/chị hãy trình bày quan điểm của mình về ý kiến trên.
—————————– Hết —————————–
YÊU CẦU CỤ THỂ
Câu 1:
| Ý | Nội dung | Điểm |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận | 0,25 | |
| b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Giới thiệu câu chuyện và quan niệm sống tích cực mà truyện gợi ra: Sống phải có ước mơ cao đẹp, dám đương đầu với những khó khăn thử thách để thực hiện ước mơ. | 0,5 | |
| c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp tốt các lí lẽ, dẫn chứng; đánh giá khái quát vấn đề nghị luận: | ||
| 1 | Giải thích | 1,5 |
| – Tóm tắt thật ngắn gọn truyện: Hạt mầm thứ nhất muốn lớn lên, bén rễ, đâm chồi nảy lộc, nở hoa dịu dàng nên đã mọc lên. Hạt mầm thứ hai sợ đất sâu tối tăm, sợ chồi non bị côn trùng nuốt, sợ
trẻ con vặt hoa nên nằm im, chờ đợi, kết cục bị gà mổ tức khắc. – Mượn câu chuyện hai hạt mầm, tác giả đã nêu lên và khẳng định một quan niệm nhân sinh đúng đắn, tích cực: Con người sống phải có ước mơ (mong muốn những điều tốt đẹp trong tương lai), dám đối đầu với khó khăn để biến ước mơ thành hiện thực và tỏa sáng. Sống không có ước mơ, hèn nhát, sợ hãi, thụ động… chỉ nhận được sự thất bại, thậm chí bị hủy diệt. |
|
|
| 3 | Bàn luận | 3,0 |
| – Cuộc sống rất đa dạng và phong phú: có cơ hội cho con người lựa chọn nhưng cũng lắm thử thách gian nan. Hành trình sống của con người là không ngừng vươn lên để sáng tạo, in dấu ấn trong cuộc đời. Khó khăn không hoàn toàn là trở lực mà chính là động lực thôi thúc hành động, đạt tới thành công.
– Ước mơ tạo nên bản lĩnh, là nguồn sức mạnh tinh thần to lớn giúp con người vượt qua khó khăn “xuyên qua đá cứng” để sống và tận hưởng hương vị, vẻ đẹp của cuộc đời; là động lực thôi thúc con người tìm tòi, khám phá, đóng góp sức mình làm cho cuộc sống trở nên tươi đẹp hơn. – Cuộc sống chỉ thực sự có ý nghĩa khi con người có ước mơ, khát vọng và nỗ lực vượt khó, chinh phục mọi thử thách để sinh tồn và phát triển. – Sợ hãi trước cuộc sống, không dám làm bất cứ điều gì, chỉ biết thu mình trong vỏ bọc hèn nhát, thụ động chờ đợi con người sẽ trở nên yếu hèn. – Cuộc sống không ước mơ, không dám đương đầu với thực tế là cuộc sống vô vị, nhàm chán, sống thừa, sống vô ích, con người sẽ chỉ nhận được thất bại, thậm chí có thể tan biến trong cuộc đời. |
|
|
| 4 | Mở rộng, nâng cao vấn đề | 1,5 |
| – Bên cạnh những người có ước mơ, không ngừng vươn lên để sáng tạo, cũng còn không ít người sợ hãi, né tránh gian khổ, khó khăn. Bên cạnh những ước mơ chính đáng, phù hợp với mục tiêu cao đẹp của cộng đồng cũng còn có ước mơ vụn vặt, tầm thường, vị kỉ.
– Biểu dương những người có ước mơ, có nghị lực vươn lên. Phê phán những người sống không có ước mơ, thụ động, ngại khó ngại khổ, không có ý chí, nghị lực. |
|
|
| 5 | Liên hệ rút ra bài học về nhận thức và hành động. | 0,5 |
| Tuổi trẻ cần có ước, mơ hoài bão; có nghị lực vượt khó để thành công… | ||
| d. Sáng tạo | 0,5 | |
| e. Chính tả, dùng từ, đặt câu | 0,25 |
Câu 2:
| Ý | Nội dung | Điểm |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận | 0,25 | |
| b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: tác phẩm thơ ca cần bắt nguồn từ hiện thực cuộc sống, thể hiện những tìm tòi, sáng tạo mới mẻ, sâu sắc, độc đáo cả về nội dung tư tưởng lẫn hình thức nghệ thuật; làm sáng tỏ qua hai bài thơ Từ ấy và Tây Tiến. | 0,5 | |
| c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp tốt các lí lẽ, dẫn chứng; đánh giá khái quát vấn đề nghị luận: | ||
| 1 | Giải thích | 1,5 |
| – Nguồn gốc của thơ ca “phải xuất phát từ thực tại”: thơ được sinh ra từ trong hiện thực cuộc đời, từ thế giới tình cảm của con người, là người thư kí trung thành của tâm hồn con người. Nhưng hiện thực đó “phải đi qua một tâm hồn, một trí tuệ” là hiện thực được cảm nhận qua lăng kính chủ quan của người nghệ sĩ. Thơ chính là “hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan”.
– Nội dung của thơ ca phải thể hiện được tình cảm và tư tưởng (tâm hồn, trí tuệ) của thi nhân để rồi đưa tình cảm tư tưởng đó đến với người đọc. Thơ chính là tiếng nói của một cái tôi cá nhân trước cuộc đời. – Nghệ thuật sáng tạo thơ ca “càng cá thể, càng độc đáo, càng hay”: thơ phải mang dấu ấn sáng tạo, thể hiện chất riêng biệt của thi nhân. Tóm lại: Đối với Xuân Diệu, một tác phẩm thơ cần bắt nguồn từ hiện thực cuộc sống, thể hiện những tìm tòi, sáng tạo mới mẻ, sâu sắc, độc đáo cả về nội dung tư tưởng lẫn hình thức nghệ thuật. Có như vậy, thơ mới trở thành một chỉnh thể nghệ thuật giàu giá trị thẩm mĩ. |
|
|
| 3 | Bàn luận | 3,0 |
| – Cuộc sống là điểm xuất phát, là đề tài vô tận, là đối tượng khám phá của thơ ca nghệ thuật, gợi nhiều cảm xúc phong phú:
+ Thơ là tiếng nói của tình cảm, cảm xúc của người nghệ sĩ, nhưng tình cảm, cảm xúc ấy bao giờ cũng bắt rễ từ hiện thực cuộc đời. Hiện thực chính là điểm tựa cho cảm xúc, tình cảm, là cội nguồn không bao giờ vơi cạn để con người trữ tình bộc lộ cảm xúc và suy tưởng. Nếu tách rời hiện thực khách quan, thì cảm xúc và ý nghĩ sẽ không có cơ sở hiện thực để nảy sinh. + Hiện thực chân thực bao giờ cũng có khả năng dồn nén sức biểu cảm, khơi gợi tình cảm mãnh liệt, có sức dư ba lớn. – Vẻ đẹp của thơ ca trước hết thể hiện ở những tư tưởng, tình cảm mà tác phẩm hàm chứa, là dấu ấn trí tuệ, tâm hồn của thi sĩ. Thơ thể hiện thế giới chủ quan của người nghệ sĩ. Tình cảm, tư tưởng trong thơ trước hết là của cá nhân tác giả, là thế giới riêng tư của tác giả nảy sinh từ hiện thực. – Vẻ đẹp của thơ còn được đánh giá ở sự sáng tạo hình thức “càng cá thể, càng độc đáo, càng hay”: + Bản chất nghệ thuật là sáng tạo, vì thế thơ ca không chỉ đòi hỏi nhà thơ phải in dấu tâm hồn, thể hiện cảm xúc mà còn phải in dấu cả trí tuệ, thể hiện tài năng trong việc sáng tạo hình thức biểu hiện. Thiếu sự sáng tạo thì tác phẩm và tên tuổi của tác giả sẽ không thể tồn tại. + Sự sáng tạo về hình thức biểu hiện của thơ ca rất phong phú, từ thể loại, cấu tứ, ngôn ngữ, hình ảnh thơ…Sự sáng tạo này tạo nên cách nói mới về những đề tài không mới, làm nên sự không lặp lại mình, không lặp lại người khác, đồng thời mang đến sức sống của thơ. |
||
| 4 | Chứng minh qua các bài thơ/đoạn thơ cụ thể | 5,0 |
| – Bài thơ “xuất phát từ thực tại, từ đời sống”
Ví dụ: Bài thơ Tây Tiến “xuất phát từ thực tại, từ đời sống”. Tây Tiến là một đơn vị quân đội thành lập đầu năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt – Lào và đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp ở Thượng Lào cũng như ở miền tây Bắc Bộ Việt Nam. Quang Dũng là đại đội trưởng của đoàn binh Tây Tiến. Cuối năm 1948 ông chuyển sang đơn vị khác. Rời xa đơn vị cũ chưa bao lâu, tại Phù Lưu Chanh, Quang Dũng viết bài thơ Nhớ Tây Tiến. Khi in lại, tác giả đổi tên bài thơ là Tây Tiến. Tây Tiến là cuộc sống, là tấc lòng, là con người rất thật của Quang Dũng. Bài thơ được khơi nguồn từ những cảm xúc mãnh liệt và chân thực của nhà thơ khi nhớ về đồng đội và mảnh đất, con người Tây Bắc một thời gắn bó. Quang Dũng từng tâm sự: “Hồi ấy, tấm lòng, cảm xúc của mình ra sao thì viết vậy”. – Bài thơ thể hiện vẻ đẹp tâm hồn, trí tuệ của nhà thơ Ví dụ: chọn đoạn thơ phân tích về: + Vẻ đẹp của lòng yêu đời, của khát vọng sống mãnh liệt trong thơ…(Bài thơ “Vội vàng” – Xuân Diệu) + Vẻ đẹp của cái tôi lãng mạn trong Thơ mới + Vẻ đẹp ý chí, lí tưởng trong thơ ca Cách mạng: Bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng. – Bài thơ là dấu ấn rõ nét vẻ đẹp sáng tạo độc đáo của nhà thơ Từ việc phân tích vẻ đẹp của các bài thơ/đoạn thơ ở phần trên, HS đánh giá phong cách thơ của nhà thơ để khẳng định dấu ấn rõ nét của vẻ đẹp sáng tạo độc đáo. Ví dụ: Khi viết về những người lính Tây Tiến, Quang Dũng không hề che giấu cái bi. Nhưng bi mà không bi lụy. Chất lãng mạn bi tráng là vẻ đẹp độc đáo của hình tượng người lính cách mạng trong thơ Quang Dũng. Thể thơ bảy tiếng chắc khỏe mang giọng điệu hào hùng như một khúc quân hành; sử dụng phong phú các biện pháp tu từ; kết hợp hài hòa chất họa, chất nhạc trong thơ; bút pháp hiện thực kết hợp với cảm hứng lãng mạn; ngôn ngữ vừa giản dị, trong sáng vừa trang trọng, tài hoa; giọng điệu linh hoạt khi tha thiết, bồi hồi, khi hồn nhiên, vui tươi, lúc lại trở nên trang trọng rồi lắng xuống bi tráng…Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu nhất cho đời thơ Quang Dũng, thể hiện tập trung nét đặc sắc phong cách nghệ thuật của nhà thơ: hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa. … |
|
|
| 5 | Đánh giá, nâng cao vấn đề | 1,0 |
| – Nhận định của Xuân Diệu không chỉ đúng trong lĩnh vực sáng tạo thơ ca mà còn đặt ra yêu cầu cho mọi sáng tạo nghệ thuật nói chung. Từ ấy (Tố Hữu) và Tây Tiến (Quang Dũng) được ra đời ở những thời điểm khác nhau, bởi hai phong cách nghệ thuật khác nhau nhưng đều là minh chứng rõ nét cho ý kiến của Xuân Diệu.
– Bài học cho người nghệ sĩ sáng tạo và người tiếp nhận: + Đối với người sáng tạo: trau dồi vốn sống, sống sâu sắc với thế giới nội tâm của mình, lao động công phu, nỗ lực không ngừng trong hoạt động sáng tạo nghệ thuật. + Đối với người đọc: tiếp nhận tác phẩm bằng toàn bộ thế giới tinh thần của mình trên tinh thần đối thoại, đồng sáng tạo với nhà thơ để thấy được những đóng góp của nhà thơ cả về nội dung, tư tưởng và nghệ thuật. |
|
|
| d. Sáng tạo | 0,5 | |
| e. Chính tả, dùng từ, đặt câu | 0,25 |
⚠️ Trang web không thu bất kỳ khoản phí nào khi tải tài liệu. Mọi nội dung đều miễn phí cho học sinh và giáo viên.
🚫 Khuyến nghị: Không thực hiện thanh toán dưới bất kỳ hình thức nào cho các quảng cáo hoặc liên kết mạo danh website.
☕ Nếu bạn thấy tài liệu này hữu ích, hãy ủng hộ mình một ly cà phê nhỏ để mình có thêm động lực biên soạn, cập nhật và duy trì website miễn phí, không quảng cáo gây phiền nhé!
💬 Mỗi tháng có hơn 20.000 học sinh truy cập để học tập miễn phí — cảm ơn bạn đã giúp mình duy trì dự án này! ❤️
📝 Tổng hợp đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn từ lớp 6 → 12
Bộ sưu tập đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 12. Mỗi đề đều kèm đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết giúp học sinh ôn luyện hiệu quả trước kỳ thi.
🧠 Cập nhật liên tục – giúp học sinh ôn tập vững vàng trước kỳ thi giữa học kì.
📚 Ghi chú bản quyền & lời cảm ơn
Các tài liệu trên website được biên tập, định dạng lại và tổng hợp
từ nhiều nguồn công khai, nhằm mục đích hỗ trợ học tập, chia sẻ tri thức cho cộng đồng học sinh.
Nếu bạn là tác giả hoặc sở hữu bản quyền và không muốn nội dung xuất hiện tại đây, vui lòng liên hệ qua email mrcao.aof@gmail.com để mình gỡ xuống ngay. Xin chân thành cảm ơn!