📝 Tổng hợp đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn từ lớp 6 → 12
Bộ sưu tập đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 12. Mỗi đề đều kèm đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết giúp học sinh ôn luyện hiệu quả trước kỳ thi.
🧠 Cập nhật liên tục – giúp học sinh ôn tập vững vàng trước kỳ thi giữa học kì.
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
Bến đợi
Chị không thể nhớ được, mình đã đưa người đàn ông ấy qua lại trên cái bến sông này bao nhiêu lần rồi. Đó là người đàn ông có dâng cao to, khuôn mặt khá đẹp và trông rất phúc hậu nhưng bị cụt mất chân, cụt phải đến sát về. Hằng năm, đều đặn, cử vào mùa hè thì anh từ thành phố về và lại nhích từng bước trơn, khó nhọc cùng với cây nạng gỗ, bước xuống cải dốc thoai thoải trước khi nhờ chị giúp đỡ để lên thuyền.
Chị nhớ, hình như lần đầu anh chưa quen, mà ngày hôm trước trời lại mưa,con dốc ở bến sông hơi trơn, cây nạng gỗ không chống đỡ nổi và anh đã trượt chân, người lăn dài xuống tận mép nước, làm chiếc áo dính đầy bùn đất. Chị đã giúp anh gột hết bùn trên áo rồi đưa anh sang sông.
Họ làm quen từ đó và được biết anh vốn là bộ đội hồi chiến tranh, có giai đoạn đã chiến đấu tại quê của chị.
(Lược bỏ một đoạn: Anh thương binh kể lại câu chuyện tình yêu với cô du kích xã. Cô ấy đã hy sinh. Cứ vào mùa hè, anh lại về thắp hương cho người yêu.)
Ngày ngày, ngồi trên chiếc thuyền nhỏ đưa khách sang sông, chị hay nhìn lên con dốc. Chị ước gì một ngày nào đó chồng chị sẽ xuất hiện, dù anh có cụt tay, cụt chân đi nữa cũng không sao, chỉ cần anh trở về. Chị sẽ chạy vụt tới ôm chầm lấy anh.
Chồng chị vốn là nông dân những cũng có thân hình cao lớn như người khách kia, chỉ tội da đen hơn. Ngày xưa anh cũng là du kích, sau đó được rút lên bộ đội chủ lực của tỉnh. Chị và hai đứa con bị địch bắt vào khu dồn cho đến ngày chiến tranh kết thúc. Chị và hai đứa con đã chờ, song chung quanh, làng trên, xóm dưới các gia đình có người ra trận đã về. Riêng gia đình chị thì không. Ai cũng trả lời chị là anh bị mất tích trong một trận ở tận vùng sâu. Giấy báo tử, bằng Tổ quốc ghi công đã được gửi về. Nhưng chị không tin anh chết. Theo chị, mất tích không hẳn là chết, vì nếu đã chết thì thế nào anh cũng bảo mộng cho chị hoặc cho hai con.
Từ ngày gặp anh thương binh cụt chân, ở chị, niềm tin chồng mình sẽ về càng lớn hơn. Anh ấy đã nói với chị rằng, nếu còn sống chồng chị nhất định sẽ tìm về. Rồi có lần anh còn lấy bút ra, ghi tên tuổi của chồng chị và hứa về thành phố sẽ nhờ các cơ quan tìm giúp. Chị biết anh nói thật và chờ…
Thời gian trôi đi, hai đứa con của chị đã lớn, đã lấy vợ lấy chống. Tóc chị đã học. Tóc của người thương binh thỉnh thoảng đi nhà đỏ của chị cũng bắt đầu nhuốm bac,
Nhưng hai năm nay, không rõ vì lý do gì, người thương binh chưa trở lại. Tin về chồng chị vẫn vậy, vẫn chưa có.
Chiều nay đang mùa hè nhưng trời lại đổ mưa dầm. Thụng thịnh trong chiếc áo tới, ngồi ở đầu thuyền chở khách làng chi bằng vận lên niềm vui. Trên con dốc thoại thoài phía bên kia sông có một người đàn ông cao lớn trong chiếc áo mưa màu rêu đang chầm chậm bước xuống. Chị vội vã chèo thuyền sang. Nhưng rồi lòng chị chợi se lại. Chị biết mình lại phải chờ, người khách xuống bến không phải chồng chị, cũng không phải anh thương binh với chiếc nạng gỗ mà là một chàng trai con rất trẻ, người của làng chị, vừa hết hạn thi hành nghĩa vụ, trở về quê.
(Hoàng Nhật Tuyên, Bến đợi, Tạp chí non nước, Liên hiệp các hội văn học nghệ thuật Đà Nẵng, Số 224, tháng 7/2016)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định ngôi kể trong văn bản.
Câu 2. Xác định lí do khiến nhân vật chị trong văn bản bỗng rộn lên niềm vui nhưng rồi lòng chị chợt se lại
Câu 3. Giải thích ý nghĩa nhan đề Bến đợi của văn bản.
Câu 4. Anh/chị hấy nhận xét ngắn gọn về điểm nhìn và lời văn nghệ thuật của văn bản.
Câu 5. Từ văn bản, anh/chị hãy rút ra một thông điệp có ý nghĩa sâu sắc với bản thân. (Viết đoạn văn trả lời ngắn từ 07 đến 10 câu)
PHẦN II. VIỆT (14,0 điểm)
Câu 1. (4,0 điểm)
“Người trẻ đi phượt, tiện thể làm việc thiện. Một số bạn đưa lên mạng xã hội một vài pô ảnh mình “sống tử tế” chỉ để ủng hộ một xu hướng nào đó đang được quan tâm rầm rộ.” Anh/chị hãy viết đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về hiện tượng người trẻ sống đẹp theo phong trào.
Câu 2. (10,0 điểm)
Thơ như là mĩ học của cái khác
(Nhan đề quyển sách của nhà nghiên cứu, phê bình Đỗ Lai Thuỷ, NXB Hội nhà văn, 2012) Vậy cái khác trong thơ là gì? Anh/chị hãy làm sáng tỏ điều đó qua bài thơ Mùi thời gian của
tác giả Vũ Thiên Kiều).
Mùi thời gian
Chị mở chiếc rương
mùi áo
mùi thư
mùi thời gian
và mùi anh…chưa bao giờ cũ
Chị cào nắng trên cánh đồng khát nước
mồ hôi cười
sương cũng nhí nhách reo
Những đứa trẻ hàng xóm ngày xưa đã lên chức ông bà
còn mình chị vui nhà chòi với bầy con nít
này bánh ít lá gai
này chuối chưng nóng hổi…
chi đổi bằng tiền – lá bình bát xinh xinh
Có chiếc đàn mưa cứ nhằm khuya rả rích
có tàu dừa siêng quét mái thâu đêm
chị chong đèn đọc thư anh chầm chậm
chữ miết chữ
hối hả yêu thương…anh quên chấm phổi nổi
Chiếc cầu ván nâng câu ví dầu bay lơ bay lửng…
chị mãi tin rằm sẽ ngát trăng
của ngày hội ngộ
Buổi chơi trò bịt mắt đếm năm mười…
bỗng tạc thành năm chờ tháng đợi
bốn bảy mùa mưa nắng
bận bịu ở đâu sao anh vẫn chưa về
Chị mở chiếc rương
mùi áo
mùi thư
mùi thời gian
và mùi anh…ào ra rưng rức căn phòng thức
muội đèn say say
(Vũ Thiên Kiều. Mùi thời gian, http://vannghequandolcom.vn, thứ 4, ngày 17/09/2022)
(1) Nhà thơ Vũ Thiên Kiều tên thật là Vũ Thị Kiều, bút danh khác: Quách Quỳnh Hương, Ngọc Minh; quê ở Thái Bình, sinh sống và làm việc tại Kiên Giang; là hội viên Hội Nhà văn Việt Nam; từng đoạt một số giải thưởng cuộc thi thơ và truyện ngắn của Tạp chí Văn nghệ quân đội, Báo Văn nghệ, Tạp chí nhà văn… Chị có một số tập thơ tiêu biểu đã xuất bản: Khát (2010); Đất, nước và tình thơ (2011); Đốt miền tĩnh lặng (2011); Đổi những ngọn môi (2014).. Với Vũ Thiên Kiều, việc sáng tác văn chương như quá trình tuần hoàn của nước trong thiên nhiên. Từ những ngồn ngộn chân thực của cuộc sống, chị đã xây dựng tác phẩm trên nền tấm thảm chân-thiện-mĩ, lan toả vào đời, vào lòng người những giá trị tốt đẹp hướng tới hạnh phúc bền vững của nhân loại.
(2) Bài thơ Mùi thời gian tiêu biểu cho hồn thơ và nỗ lực cách tân thơ ca của Vũ Thiên Kiều.
(Hết)
ĐÁP ÁN, THANG ĐIỂM CHẤM ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN – THPT
I.ĐỌC HIỂU
Câu 1: Ngôi kể trong văn bản: ngôi kể thứ ba.
Câu 2: Nhân vật chị lòng bỗng rộn lên niềm vui vì chị nhìn thấy trên con dốc thoại thoải phía bên kia sông, có một người đàn ông cao lớn trong chiếc áo mưa màu rêu đang chầm chậm bước xuống
– Nhưng rồi lòng chị chợt se lại vì chị biết mình lại phải chờ, người khách
xuống bến không phải chồng chị, cũng không phải anh thương binh với chiếc nạng mà là một chàng trai còn rất trẻ người làng của chị vừa hết hạn thi hành nghĩa vụ, trở về quê.
Câu 3: Ý nghĩa nhan đề văn bản Bến đợi
– là bến sông nơi người phụ nữ hàng ngày chèo thuyền đưa khách sang sông và ngóng nhìn lên con dốc chờ đợi người chồng về. Đó cũng là nơi người thương binh vào mùa hè về qua để thắp hương cho người yêu.
– là biểu tượng cho sự chờ đợi với niềm tin bất biến theo thời gian của người phụ nữ chèo thuyền: chị tin chồng chị chưa chết và anh nhất định trở về;
khẳng định tình yêu, sự thuỷ chung của người phụ nữ trong câu chuyện nói riêng và của những người phụ nữ thời hậu chiến nói chung.
– thấm thía nỗi buồn về những nỗi đau, mất mát, do chiến tranh để lại không biết đến bao giờ nguôi chứa đựng chiều sâu chủ đề, tư tưởng của tác phẩm.
Câu 4: Nhận xét về điểm nhìn và lời văn nghệ thuật của văn bản:
– Điểm nhìn: Có sự kết hợp linh hoạt giữa điểm nhìn của người kể chuyện và điểm nhìn của nhân vật chị; giữa điểm nhìn bên ngoài và điểm nhìn bên trong.
– Lời văn nghệ thuật: Chỉ có lời kể của người kể chuyện, không có lời nhân vật; có sự kết hợp giữa yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm.
– Nhận xét: Điểm nhìn và lời văn nghệ thuật là những nét đặc sắc trong nghệ thuật trần của truyện; khắc hoạ nhân vật, làm nổi bật chủ đề tư tưởng tác phẩm, tạo nên sự chấp dân cho truyện, thể hiện tình cảm, thái độ và là biểu hiện phong cách nghệ thuật của tác giả,
Câu 5: Thí sinh bày tỏ suy nghĩ cá nhân, đảm bảo hình thức đoạn văn (khoảng từ 07 – 10 câu), rút ra thông điệp phù hợp với nội dung văn bản, lí giải thuyết phục.
* Gợi ý một số thông điệp rút ra từ văn bản
– Cần có sự đồng cảm, sẻ chia, thấu hiểu với những số phận bất hạnh, khổ đau.
– Cần có niềm tin để tiếp tục sống và hướng tới những điều tốt đẹp.
-Cần biết ơn những anh hùng, liệt sĩ, thương binh đã hi sinh xương máu vì nền độc lập, tự do của dân tộc.
PHẦN VIẾT.(14 điểm)
Câu 1: (4,0 điểm): Người trẻ đi phượt, tiện thể làm việc thiện. Một số bạn đưa lên mạng xã hội một vài pô ảnh mình “sống tử tế” chỉ để ủng hộ một xu hướng nào đó đang được quan tâm rầm rộ ..
Anh/chị hãy viết đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 200 chữ) trình suy nghĩ về hiện tượng người trẻ sống đẹp theo phong trào.
*Yêu cầu chung
-Câu hỏi hướng đến việc đánh giá năng lực viết đoạn văn NLXH, đòi hỏi thí sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập đoạn văn để bày tỏ thái độ, chủ kiến của mình.
*Yêu cầu cụ thể
Bảo đảm yêu cầu về hình thức đoạn văn
-Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo một trong các cách: diễn dịch, quy nạp, móc xích, song hành, tổng-phân-hợp; đảm bảo yêu cầu về cấu trúc đoạn văn.
Xác định đúng vấn đề nghị luận: trình bày suy nghĩ về hiện tượng người trẻ sống đẹp theo phong trào.
Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và
căn cứ xác đáng; bày tỏ quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
*Có thể theo hướng sau:
– Đi phượt, tiện thể làm việc thiện, chụp ảnh “sống tử tế” là biểu hiện của hiện tượng “sống đẹp theo phong trào“.
-“Sống đẹp theo phong trào” là hiện tượng làm việc thiện, làm việc tử tế cho cộng đồng nhưng chỉ mang tính hình thức, chạy theo xu thế đám đồng để khoe khoang, đánh bóng tên tuổi, thoả mãn nhu cầu sống ảo trên mạng xã hội.
– Đây là một thực tế đáng buồn, cần được nghiêm túc nhìn nhận và phê phán. Khi sống đẹp, làm việc tử tế biến tướng trở thành phong trào để sống do sẽ |dẫn đến nhiều hệ luỵ: không làm cho cuộc sống của những người cần được giúp đỡ tốt lên; khiến người trẻ có nhận thức không đúng về sống tử tế, về tăng hàm bị giá trị của lòng nhân ái; làm cộng đồng mất niềm tin vào các tổ chức, cá nhân thiện nguyện chân chính; làm mai một những giá trị tốt đẹp của con người Việt Nam…
– Làm việc tốt, sống đẹp cần xuất phát từ tâm, bằng những hành động thiết | thực, hiệu quả. Mỗi người cần có ý thức làm việc tốt ở mọi nơi, mọi lúc, từ những điều bình dị, nhỏ bé hàng ngày.
Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e.Sáng tạo: Thể hiện hiểu biết sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt
mới mẻ
Câu 2:(10,0 điểm). Thơ như là mĩ học của cái khác
(Nhan đề quyển sách của nhà nghiên cứu, phê bình Đỗ Lai Thuý, NXB Hội nhà văn, 2012)
Vậy cái khác trong thơ là gì? Anh/chị hãy làm sáng tỏ điều đó qua bài thơ Mùi thời gian của tác giả Vũ Thiên Kiều.
*Yêu cầu chung
– Câu hỏi hướng đến việc đánh giá năng lực viết bài văn NLVH, đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức về lí luận văn học, tác phẩm văn học, kĩ năng tạo lập văn
bản để làm bài.
-Thí sinh có thể phân tích và kiến giải theo những cách khác nhau, nhưng phải có li lẽ, căn cứ xác đáng.
*Yêu cầu cụ thể
Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
Xác định đúng vấn đề nghị luận: làm rõ cái khác trong thơ qua bài thơ “Mùi thời gian” của Vũ Thiên Kiều.
Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo các yêu cầu sau:
Giải thích ý kiến
* Cắt nghĩa
– Mĩ học trong thơ: vẻ đẹp của thơ ca.
-Cái khác: sự độc đáo, riêng biệt về nội dung và hình thức nghệ thuật. Như vậy, nói cái khác trong thơ là nói đến cái riêng, cái độc đáo, khác biệt mang tính thẩm mĩ của thơ. Đó là bản chất của thơ.
* Lý giải
“Thơ là hình thức tổ chức ngôn từ đặc biệt, tuân theo một mô hình thi luật hoặc nhịp điệu nhất định. Mô hình này làm nổi bật mối quan hệ giữa âm điệu và ý nghĩa của ngôn từ thơ ca” (Ngữ văn 10, KNTTVCS, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2022, tr.43). Như vậy, bản thân hình thức tổ chức ngôn từ đặc biệt của thơ đã tạo nên điểm khác biệt, độc đáo cho thể loại này. – Văn học nói chung, thơ ca nói riêng là nghệ thuật của sự độc đáo. Thơ cho phép nhà thơ tự do tìm tòi, sáng tạo: vừa tuân thủ vừa phá vỡ những quy tắc của luật thơ, thể loại, ngôn ngữ để diễn tả những rung cảm mãnh liệt, những ấn tượng hay xúc động tinh tế của nhà thơ trước thế giới. Mỗi nhà thơ mang một cá tính sáng tạo với những nét riêng độc đáo. Viết thơ là cách họ “tự giải bày và gửi gắm tâm tư” (Lê Ngọc Trà) và đóng dấu “vân tay” tạo nên những “vân chữ” không trộn lẫn.
– Cái khác của thơ thể hiện ở chỗ: thơ là hình thức nghệ thuật sử dụng ngôn từ để tạo ra những hình ảnh và âm thanh mang tính thẩm mĩ, gợi cảm xúc. Thơ thường có đặc điểm ngắn gọn, súc tích, giàu hình ảnh với nhịp điệu, vẫn điệu đặc trưng. Thơ thường mang đến góc nhìn mới mẻ, khác biệt so với những gì chúng ta thấy trong cuộc sống hàng ngày.
– Cái khác biệt trong thơ tạo nên vẻ đẹp riêng cho tác phẩm cũng là biểu hiện của phong cách nghệ thuật tác giả. Điều này còn giúp thơ trở thành một hình thức mĩ học độc đáo, nơi mà sự khác biệt được tôn vinh.
Làm sáng tỏ cái khác trong thơ qua bài thơ Mùi thời gian của tác giả Vũ Thiên Kiều
* Giới thiệu tác giả Vũ Thiên Kiều và bài thơ Mùi thời gian .
– Phân tích bài thơ để làm sáng tỏ nhận định
*) “Mùi thời gian” là tiếng nói của tình cảm, tư tưởng, là hiện thân của cái đẹp gắn liền với sự khám phá độc đáo, mới lạ.
– Bài thơ viết về đề tài không mới là thân phận con người sau chiến tranh. Điểm mới lạ của bài thơ là ở chỗ: nhà thơ đi sâu diễn tả nỗi ám ảnh hạnh phúc của người phụ nữ khi mê mải, đắm chìm trong hồi ức yêu thương không thể dứt ra được. Họ tìm quên thực tại mất mát bằng những dấu vết còn sót lại dù chỉ là “mùi” của người thương mến.
-Tiếp nối mạch nguồn tư tưởng, cảm hứng nhân đạo, nhân văn của văn học Việt Nam, điểm độc đáo của bài thơ Mùi thời gian chính là nỗi lòng đồng cảm thấm thía đến xót xa của tác giả với “thân phận tình yêu” và nỗi nhớ mênh mông, sâu thẳm, sự thuỷ chung như hoá đá của người phụ nữ sau chiến tranh.
*) “Mùi thời gian” là một cấu trúc ngôn từ đặc biệt được tổ chức khác lạ
-“Mùi thời gian” có cấu tứ nghệ thuật độc đáo. Toàn bộ bài thơ xoay quanh hành động “mở rương“, “đọc thư” của nhân vật “chị”. Từ đây thế giới kỉ niệm về “anh” tràn về, bao chiếm toàn bộ tâm hồn và cảm xúc của người phụ nữ. Thời gian quá khứ, hiện tại đan xen, đồng hiện theo dòng ý thức của nhân vật và nhuốm mùi thương nhớ, khắc khoải khôn nguôi. Kết cấu lặp lại đầu cuối tương ứng gọi ra vòng quay tuần hoàn tiếp diễn của hành động và cảm xúc của nhân vật.
-Hệ thống hình ảnh thơ trong “Mùi thời gian” có những nét riêng biệt:
+ Kênh hình ảnh quá khứ và hiện tại đan xen. Quá khứ được tái hiện qua những hình ảnh gắn với kỉ niệm tuổi thơ là “bánh ít lá gai“, “chuối chừng nóng hổi“, “lá bình bát xinh xinh”, gắn liền với những yêu thương hối hả trong những nét “chữ miết chữ” mà “anh” viết vội… Hiện tại đọng lại trong những hình ảnh “chiếc đàn mưa”, “àu dừa”, ánh “đèn” đêm….
+ Nét khác biệt nổi bật của hình ảnh thơ trong bài thơ là giàu tính biểu tượng, mang màu sắc tượng trung, hàm súc; “chiếc rương“- nơi cất giữ thời gian, kì niệm về “anh”, “chiếc đàn mưa” – tiếng nỉ non trong đêm rả rích như tiếng lòng của người phụ nữ thao thức nhớ thương.
-“Mùi thời gian” làm theo thể thơ tự do, không có vần, các khổ thơ chỉ viết hoa đầu dòng câu thứ nhất, cách ngắt dòng đầy ngẫu hứng tạo nên một thứ nhịp điệu riêng.
– “Mùi thời gian” có những sáng tạo riêng trong thủ pháp nghệ thuật. Lối viết theo dòng ý thức của nhân vật tạo sự đồng hiện của quá khứ và hiện tại, Sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình làm nổi bật xúc cảm của nhân vật.
-“Mùi thời gian” có những sự phá cách” về ngôn ngữ. Những kết hợp từ lại “mùi thời gian”, “cánh đồng khát nước”, “mồ hôi cười”, … Điều đó tạo nền cách cảm nhận “lạ hod”, khơi gợi nhiều suy tưởng, mở ra những khoảng lặng, khoảng trống, khoảng trắng cho thơ. Các biện pháp tu từ: điệp ngữ, điệp cấu trúc, nhẫn hoa, liệt kế, ẩn dụ… làm tăng giá trị gợi hình, gợi cảm cho ngôn ngữ thơ,
=> Với những nét độc đảo về nội dung, tư tưởng, cảm xúc và hình thức nghệ thuật, bài thơ Mùi thời gian của Vũ Thiên Kiều đã mang được “vẻ đẹp khác”của thơ ca.
* Lưu ý: Thí sinh có thể kết hợp phân tích lồng ghép cả 2 phương diện nội dung và hình thức nghệ thuật nhưng phải làm nổi bật được “vẻ đẹp khác biệt” của bài thơ thì vẫn cho điểm theo hướng dẫn.
Bàn luận, mở rộng
– Nhận định trên hoàn toàn đúng đắn. Sự khác biệt độc đáo tạo nên vẻ đẹp riêng của thơ, khiến thơ luôn là “bà chúa của nghệ thuật”.
– Nhận định đặt ra yêu cầu đối với người sáng tác và tiếp nhận:
+ Để viết được những bài thơ mang vẻ đẹp độc đáo, khác biệt đòi hỏi người nghệ sĩ phải có khát vọng, tâm huyết, di dưỡng tâm hồn, rèn luyện tài năng. Người đọc phải biết phát hiện, trân trọng những sáng tạo mới mẻ, khác biệt về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật của tác phẩm.
Hướng dẫn chấm:
– Thí sinh vận dụng nhuần nhuyễn kiến thức lí luận văn học, phân tích văn bản sâu sắc, hướng đến làm rõ vấn đề lí luận văn học: 7,5 – 8,5 điểm.
Thí sinh biết vận dụng kiến thức lí luận văn học, phân tích vấn đề trong văn bản chưa thật nhuần nhuyễn: 6,0 – 7,25 điểm.
– Thí sinh tập trung phân tích văn bản, chưa tập trung làm rõ vấn đề lí luận văn học: 4,0 – 5,75 điểm.
Thí sinh chỉ tập trung phân tích văn bản, chưa gắn với vấn đề lí luận văn học: 1,5 – 3,75 điểm.
Thí sinh phân tích văn bản chung chung, không gắn với vấn đề lí luận văn học: 1,0 – 1,25 điểm,
Thi sinh chỉ diễn xuôi văn bản: 0,25 – 0,75 điểm.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tà, ngữ pháp tiếng Việt
Sáng tạo: Thể hiện hiểu biết sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt
Lưu ý chung:
Đây là đáp án mở, thang điểm có thể không quy định chi tiết đối với từng ý nhỏ, chỉ nêu mức điểm của phần nội dung lớn nhất thiết phải có.
Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải được triển khai chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.
Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Chấp nhận bài viết không giống đáp án, có những ý ngoài đáp ăn nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục.
Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng.
Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả.
(Hết)
⚠️ Trang web không thu bất kỳ khoản phí nào khi tải tài liệu. Mọi nội dung đều miễn phí cho học sinh và giáo viên.
🚫 Khuyến nghị: Không thực hiện thanh toán dưới bất kỳ hình thức nào cho các quảng cáo hoặc liên kết mạo danh website.
☕ Nếu bạn thấy tài liệu này hữu ích, hãy ủng hộ mình một ly cà phê nhỏ để mình có thêm động lực biên soạn, cập nhật và duy trì website miễn phí, không quảng cáo gây phiền nhé!
💬 Mỗi tháng có hơn 20.000 học sinh truy cập để học tập miễn phí — cảm ơn bạn đã giúp mình duy trì dự án này! ❤️
📝 Tổng hợp đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn từ lớp 6 → 12
Bộ sưu tập đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 12. Mỗi đề đều kèm đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết giúp học sinh ôn luyện hiệu quả trước kỳ thi.
🧠 Cập nhật liên tục – giúp học sinh ôn tập vững vàng trước kỳ thi giữa học kì.
📚 Ghi chú bản quyền & lời cảm ơn
Các tài liệu trên website được biên tập, định dạng lại và tổng hợp
từ nhiều nguồn công khai, nhằm mục đích hỗ trợ học tập, chia sẻ tri thức cho cộng đồng học sinh.
Nếu bạn là tác giả hoặc sở hữu bản quyền và không muốn nội dung xuất hiện tại đây, vui lòng liên hệ qua email mrcao.aof@gmail.com để mình gỡ xuống ngay. Xin chân thành cảm ơn!