📝 Tổng hợp đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Ngữ văn từ lớp 6 → 12
Bộ sưu tập đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Ngữ văn cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 12. Mỗi đề đều kèm đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết giúp học sinh ôn luyện hiệu quả trước kỳ thi.
🧠 Cập nhật liên tục – giúp học sinh ôn tập vững vàng trước kỳ thi cuối học kì 1.
- ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản:
Nhà mẹ Lê là một gia đình một người mẹ với mười một người con. Bác Lê là một người đàn bà nhà quê chắc chắn và thấp bé, da mặt và chân tay răn reo như một quả trám khô. Khi bác mới đến phố, ai ai cũng chú ý đến đám con của bác: mười một đứa, mà đứa nhớn mới có mười bảy tuổi! Đứa bé nhất hãy còn bế trên tay.
Mẹ con bác ta ở một căn nhà cuối phố, cái nhà cũng lụp xụp như những căn nhà khác. Chừng ấy người chen chúc trong một khoảng rộng độ bằng hai chiếc chiếu, có mỗi một chiếc giường nan đã gẫy nát. Mùa rét thì giải ổ rơm đầy nhà, mẹ con cùng nằm ngủ trên đó, trông như một cái ổ chó, chó mẹ và chó con lúc nhúc. Đối với những người nghèo như bác, một chỗ ở như thế cũng tươm tất lắm rồi. Nhưng còn cách kiếm ăn? Bác Lê chật vật, khó khăn suốt ngày cũng không đủ nuôi chừng ấy đứa con. Từ buổi sáng tinh sương, mùa nực cũng như mùa rét, bác ta đã phải trở dậy để đi làm mướn cho những người có ruộng trong làng. Những ngày có người mướn ấy, tuy bác phải làm vất vả, nhưng chắc chắn buổi tối được mấy bát gạo và mấy đồng xu về nuôi lũ con đói đợi ở nhà. Đó là những ngày sung sướng. Nhưng đến mùa rét, khi các ruộng lúa đã gặt rồi, cánh đồng chỉ còn trơ cuống rạ dưới gió bấc lạnh như lưỡi dao sắc khía vào da, bác Lê lo sợ, vì không ai mướn bác làm việc gì nữa. Thế là cả nhà nhịn đói. Mấy đứa nhỏ nhất, con Tý, con Phún, thằng Hy mà con chị nó bế, chúng nó khóc lả đi mà không có cái ăn. Dưới manh áo rách nát, thịt chúng nó thâm tím lại vì rét, như thịt con trâu chết. Bác Lê ôm ấp lấy con trong ổ rơm, để mong lấy cái ấm của mình ấp ủ cho nó.
(Trích Nhà mẹ Lê – Thạch Lam, Nhà xuất bản Đời nay, 1937)
Thực hiện những yêu cầu:
Câu 1 : Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn văn bản trên?
Câu 2 : Trong đoạn trích, ngoại hình nhân vật bác Lê được tác giả miêu tả như thế nào?
Câu 3: Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu văn sau: “Mùa rét thì giải ổ rơm đầy nhà, mẹ con cùng nằm ngủ trên đó, trông như một cái ổ chó, chó mẹ và chó con lúc nhúc”
Câu 4: Tình cảm của nhà văn thể hiện trong đoạn trích trên?
Câu 5: Tình cảnh nhà bác Lê trong đoạn trích gợi cho anh/chị suy nghĩ gì về những mảnh đời nghèo khổ, bất hạnh ở cuộc sống ngoài đời thực?
- Phần Viết (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Anh/Chị viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) cảm nhận về nhân vật người mẹ trong truyện ngắn “Lòng mẹ” (Nguyễn Bích Lan)
Năm 21 tuổi, tôi bị sốt một trận nhớ đời. Vào ngày thứ ba nằm bệnh, sau một cơn sốt li bì tôi mở mắt ra nhìn xung quanh thấy mẹ tôi đang đứng bên khung cửa hướng ra ban công chải tóc. Cái cách mẹ chải tóc không hẳn nhẩn nha nhưng chăm chú. Mẹ cứ chải miết, chải miết, như thế bị ám ảnh bởi việc chải tóc hoặc mẹ nghĩ mình cần phải chải tóc thật kĩ. Nhìn mẹ đứng chải tóc không hiểu sao lòng tôi dâng lên cảm giác khó chịu. Mẹ có nhất thiết phải chăm chút cho mái tóc kĩ đến mức ấy trong lúc tôi đang ốm không?
Cảm giác ấy trong tôi cứ tăng lên theo từng nhát lược mẹ chải. Đúng lúc tôi nghĩ mình không thể nào chịu nổi cảnh ấy nữa thì mẹ ngừng chải tóc. Mẹ chậm rãi gỡ những sợi tóc giắt khắp các răng lược, vo thành một búi tóc nhỏ. Cầm búi tóc và cái chén đã để sẵn trên bàn, mẹ đi đến bên giường nói với tôi bằng giọng nhỏ nhẹ: “Đưa chân ra đây để mẹ đánh cảm cho nào!”. Lúc ấy tôi mới biết mẹ tôi được hàng xóm mách rằng dùng búi tóc với rượu để đánh cảm sẽ trị được bệnh cảm sốt”.
Tôi tự hỏi những đứa con như tôi bao nhiêu tuổi mới hiểu hết tình yêu thương của lòng mẹ.
(“Lòng mẹ”, Nguyễn Bích Lan, Báo Hà Tĩnh, 02/02/2015)
Câu 2. (4,0 điểm)
Thế giới ngày mai thuộc về những người có tầm nhìn hôm nay. (Robert Schulle)
Anh/Chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bàn về tầm nhìn của những người trẻ trong thời đại ngày nay.
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
Môn: Ngữ văn, lớp 11
| Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
| I | ĐỌC HIỂU | 4,0 | |
| 1 | Phong cách ngôn ngữ: Nghệ thuật
Hướng dẫn chấm: – Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm. – Học sinh không trả lời đúng phong cách “Nghệ thuật”: không cho điểm |
0,75 | |
| 2 | Trong đoạn trích, ngoại hình nhân vật bác Lê được tác giả miêu tả: một người đàn bà nhà quê chắc chắn và thấp bé, da mặt và chân tay răn reo như một quả trám khô
Hướng dẫn chấm: + Học sinh trả lời như đáp án hoặc nêu được người đàn bà nhà quê chắc chắn, thấp bé, da mặt và chân tay răn reo: 0.75 điểm. + Học sinh trả lời được nửa ý: 0.25 điểm + Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0 điểm |
0,75 | |
| 3 | – Biện pháp tu từ: So sánh: “trông như một cái ổ chó”
– Tác dụng: Tăng sức gợi hình, biểu cảm; nhằm miêu tả rõ tình cảnh nghèo khổ, đáng thương của nhà mẹ Lê. Hướng dẫn chấm: Học sinh trả lời như đáp án (chấp nhận những cách diễn đạt khác nhưng đảm bảo đúng ý): 1,0 điểm. + Chỉ ra được biện pháp tu từ so sánh “trông như một cái ổ chó” : 0,5 điểm. + Trả lời được tác dụng: 0,5 điểm (Trong đó, mỗi ý được 0,25 điểm). +Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: 0 điểm |
0,75 | |
| 4 | Tình cảm của nhà văn:
Gợi ý: – Xót thương, cảm thông cho tình cảnh của mẹ Lê. – Trân trọng tấm lòng của người mẹ nghèo. Hướng dẫn chấm: + Học sinh trả lời như đáp án: 0.5 điểm. + Câu trả lời sai hoặc không trả lời: 0 điểm. ( Chấp nhận diễn đạt tương đồng.) |
0,75 | |
| 5 | Học sinh có suy nghĩ riêng, không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
Gợi ý: – Ngoài đời thực vẫn còn những con người có hoàn cảnh khó khăn, bất hạnh. – Cuộc sống hiện nay dù vẫn còn mảnh đời bất hạnh nhưng không đến mức như nhà mẹ Lê. Vì xung quanh vẫn còn những nhà hảo tâm, tấm lòng thiện nguyện. Hướng dẫn chấm: + Học sinh trả lời như đáp án: 0.5 điểm. + Câu trả lời sai hoặc không trả lời: 0 điểm. ( Chấp nhận diễn đạt tương đồng.) |
1,0 |
| II | Viết | 6,0 | |
| 1 | Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) cảm nhận về nhân vật người mẹ trong truyện ngắn “Lòng mẹ” (Nguyễn Bích Lan) | 2,0 | |
| a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. |
0,25 | ||
| b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Nhân vật người mẹ trong truyện ngắn “Lòng mẹ” (Nguyễn Bích Lan) |
0,25 | ||
| c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý: – Giới thiệu nhân vật người mẹ trong truyện ngắn “Lòng mẹ” (Nguyễn Bích Lan) – Cảm nhận về nhân vật người mẹ + Là người phụ nữ dịu dàng, tỉ mẩn và cẩn trọng từ những việc nhỏ nhất như chải tóc. + Là người mẹ giàu tình thương yêu. + Nghệ thuật xây dựng nhân vật được khắc hoạ qua hành động, lời kể chân thực, giàu cảm xúc… – Khẳng định lại vấn đề. Gợi ý: Truyện ngắn “Lòng mẹ” của nhà văn Nguyễn Bích Lan gửi tới người đọc thông điệp về tình mẫu tử giản dị mà thiêng liêng. Đồng thời, tác phẩm như một lời nhắn nhủ, nhắc nhở mỗi người chúng ta hãy biết thấu hiểu, trân trọng, biết ơn đấng sinh thành. Sắp xếp được hệ thống ý hợp lí theo đặc điểm bố cục của kiểu đoạn văn. |
0,5 | ||
| d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau
– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. – Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý. – Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng. |
0,5 | ||
| đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong bài văn. |
0,25 | ||
| e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. | 0,25 | ||
| 2
|
Thế giới ngày mai thuộc về những người có tầm nhìn hôm nay. (Robert Schuller)
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bàn về tầm nhìn của những người trẻ trong thời đại ngày nay. |
4,0 | |
| a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài
Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội. |
0,25 | ||
| b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Tầm nhìn của những người trẻ trong thời đại ngày nay. | 0,5 | ||
| c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết
Xác định được các ý chính của bài viết. Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận: Sau đây là một gợi ý: * Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề. * Thân bài: Triển khai vấn đề nghị luận: – Giải thích vấn đề nghị luận. Gợi ý: Tầm nhìn là khả năng nhìn xa trông rộng, hình dung được bức tranh toàn cảnh rõ nét về tương lai của một tổ chức, cá nhân hay một quốc gia dân tộc,… – Thể hiện quan điểm của người viết, có thể theo một số gợi ý sau: + Tại sao những người trẻ cần phải có tầm nhìn? ++ Thời đại số hoá cuộc sống thay đổi từng giây nên tầm nhìn quyết định sự thành công trong cuộc sống của mỗi người. ++ Tầm nhìn giúp chúng ta xác định hướng đi, lộ trình của cuộc đời, khẳng định giá trị mục đích sống. + Làm thế nào để người trẻ có tầm nhìn xa trông rộng: ++ Biết đặt mình vào vị trí của người khác, luôn quan tâm và tôn trọng những người xung quanh, xem xét vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau. ++ Luôn hướng đến bức tranh toàn cảnh của cá nhân và xã hội trong tương lai. ++ Dám nghĩ dám làm, học hỏi và cầu thị ++ Trao dồi kiến thức, kĩ năng, tích luỹ kinh nghiệm. … – Dẫn chứng chứng minh – Mở rộng: Trao đổi với quan điểm trái chiều hoặc ý kiến khác để có cái nhìn toàn diện,… Có tầm “nhìn xa trông rộng” không có nghĩa là chỉ nghĩ tới tương lai, thậm chí ảo tưởng về tương lai mà quên đi thực tại. * Kết bài: Khẳng định lại quan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài học cho bản thân. |
1,0 | ||
| d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:
– Triển khai được ít nhất hai luận điểm để làm rõ quan điểm của cá nhân. – Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. – Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. Lưu ý: Thí sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. |
1,5 | ||
| đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. |
0,25 | ||
| e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
0,5 | ||
| Tổng điểm | 10,0 | ||
☕ Nếu bạn thấy tài liệu này hữu ích, hãy ủng hộ mình một ly cà phê nhỏ để có thêm động lực biên soạn, cập nhật và duy trì website miễn phí, không quảng cáo gây phiền nhé!
💬 Mỗi tháng có hơn 20.000 học sinh truy cập học tập miễn phí — cảm ơn bạn đã giúp mình duy trì dự án này! ❤️
⚠️ Trang web không thu bất kỳ khoản phí nào khi tải tài liệu. Mọi nội dung đều miễn phí cho học sinh và giáo viên.
🚫 Khuyến nghị: Không thực hiện thanh toán dưới bất kỳ hình thức nào cho các quảng cáo hoặc liên kết mạo danh website.
📚 Tham gia nhóm tài liệu
Cập nhật tài liệu, đề thi và bài ôn tập miễn phí mỗi ngày qua các kênh chat:
📝 Tổng hợp đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Ngữ văn từ lớp 6 → 12
Bộ sưu tập đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Ngữ văn cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 12. Mỗi đề đều kèm đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết giúp học sinh ôn luyện hiệu quả trước kỳ thi.
🧠 Cập nhật liên tục – giúp học sinh ôn tập vững vàng trước kỳ thi cuối học kì 1.
📚 Ghi chú bản quyền & lời cảm ơn
Các tài liệu trên website được biên tập, định dạng lại và tổng hợp
từ nhiều nguồn công khai, nhằm mục đích hỗ trợ học tập, chia sẻ tri thức cho cộng đồng học sinh.
Nếu bạn là tác giả hoặc sở hữu bản quyền và không muốn nội dung xuất hiện tại đây, vui lòng liên hệ qua email mrcao.aof@gmail.com để mình gỡ xuống ngay. Xin chân thành cảm ơn!