📝 Tổng hợp đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn từ lớp 6 → 12
Bộ sưu tập đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 12. Mỗi đề đều kèm đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết giúp học sinh ôn luyện hiệu quả trước kỳ thi.
🧠 Cập nhật liên tục – giúp học sinh ôn tập vững vàng trước kỳ thi giữa học kì.
CHUYÊN ĐỀ I: PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
A. Mẹo phương pháp viết NLVH nhanh cho học sinh khá giỏi
PHƯƠNG PHÁP VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC – PHẦN 1
HÌNH THỨC ĐOẠN VĂN
Một đoạn văn được tính từ chỗ lùi đầu dòng viết hoa đến chỗ chấm xuống dòng.
1/ NỘI DUNG
Bước 1: Phân tích đề (1 phút – gạch chân vào đề)
– Đọc kĩ đề để xác định được:
+ Vấn đề nghị luận
+ Phạm vi dẫn chứng
+ Kiểu đoạn văn
+ Dung lượng (khoảng bao nhiêu câu/dòng/trang giấy)
+ Yêu cầu Tiếng Việt đi kèm
VD: Viết đoạn văn (khoảng 12 – 15 câu) theo cách lập luận tổng – phân – hợp nêu cảm nhận của em về những tín hiệu giao mùa trong khổ thơ thứ nhất bài “Sang thu” (Hữu Thỉnh). Trong đoạn văn có sử dụng thành phần biệt lập tình thái (gạch chân để chỉ rõ)
=> Phân tích đề:
- Vấn đề nghị luận: những tín hiệu giao mùa
- Phạm vi dẫn chứng: khổ thơ thứ nhất bài “Sang thu”
- Kiểu đoạn văn: Tổng – phân – hợp
- Dung lượng: đoạn văn khoảng 12 – 15 câu
- Yêu cầu Tiếng Việt đi kèm: Trong đoạn văn có sử dụng thành phần biệt lập tình thái (gạch chân để chỉ rõ)
VD: Nhà văn Nguyễn Quang Sáng trong tác phẩm “Chiếc lược ngà” đã diễn tả rất xúc động tình thương cha của nhân vật bé Thu khi cô bé nhận ông Sáu là cha trước khi ông Sáu phải lên đường. Bằng một đoạn văn (khoảng 12 – 15 câu) theo cách lập luận diễn dịch, em hãy nêu cảm nhận về tình cảm ấy của bé Thu. Trong đoạn văn có sử dụng câu ghép.
=> Phân tích đề:
- Vấn đề nghị luận: tình thương cha của bé Thu
- Phạm vi phân tích: cảnh chia tay trước khi ông Sáu lên đường
- Kiểu đoạn văn: diễn dịch
- Dung lượng: 12 – 15 câu
- Yêu cầu Tiếng Việt: sử dụng câu ghép
Bước 2: Lập ý (2 phút – gạch đầu dòng các từ khóa ra nháp)
- Huy động kiến thức nền về đối tượng cần nghị luận
- Bám sát yêu cầu đề bài, gạch ra các ý chính trong thân đoạn (có thể đặt những câu hỏi “là gì?”, “như thế nào?”, “thể hiện qua đâu?” để tìm ra ý chính)
- Bước này làm ra nháp, bằng các gạch đầu dòng và từ khóa. Các từ khóa cần ghi là:
+ Nội dung chính của mỗi phần nhỏ trong đoạn thơ/đoạn trích văn xuôi cần phân tích
+ Tên biện pháp tu từ + tác dụng
+ Đánh giá sau mỗi ý phân tích (thường là các tính từ)
+ Tình cảm, suy nghĩ của tác giả đã gửi gắm
+ Đặc sắc nghệ thuật: nhịp thơ, thể thơ, hình ảnh thơ, nhịp điệu trong văn xuôi, giọng văn, ngôn ngữ…
+ Dẫn chứng liên hệ mở rộng nếu có và vị trí muốn liên hệ
| VD: Từ đề bài xác định được:
– Vấn đề nghị luận: những tín hiệu giao mùa – Phạm vi phân tích: khổ 1 bài “Sang thu”. => Các ý chính là: – Tín hiệu 1: hương ổi => đi liền với “bỗng”, “phả” => mùi hương đặc trưng của làng quê, giản dị, nồng nàn. Liên hệ “Gió thổi mùa thu hương cốm mới” – hương cốm – Tín hiệu 2: gió se => đặc trưng của mùa thu xứ Bắc, làm sáng đậm hơn mùi hương ổi – Tín hiệu 3: sương => Nhân hóa “chùng chình”, cố ý chậm lại, giăng mắc => không gian mơ hồ – Tác giả giật mình, bối rối => vui, say sưa, tinh tế – Đánh giá: nhiều giác quan, sinh động, gần gũi, tinh tế. – Nghệ thuật: thể thơ 5 chữ, hình ảnh mộc mạc, nhẹ nhàng |
VD: Từ đề bài xác định được:
– Vấn đề nghị luận: vẻ đẹp (nội dung + nghệ thuật) của khổ thơ – Phạm vi phân tích: khổ 1 bài “Sang thu”. => Các ý chính là: – Nội dung: + “Bỗng” đặt đầu câu => bất ngờ, đột ngột, giật mình bởi hương ổi thân quen. Liên hệ chia sẻ của Hữu Thỉnh + Hương ổi là tín hiệu đầu,nồng nàn, bao trùm không gian => đánh thức giác quan, sự cảm nhận + Hương ổi trong gió se + động từ “phả” => sánh đậm, không gian đặc trưng làng quê xứ Bắc + Sương giăng mắc, nhân quá qua “chùng chình” => gợi hình, gợi cảm => tinh tế |
| + cảm giác mơ hồ, say sưa cùng thiên nhiên => “hình như”: không chắc chắn
=> Thu về trong mọi giác quan – Nghệ thuật: + thể thơ 5 chữ đơn giản, gần gũi + Ngôn ngữ thơ tinh tế + Hình ảnh mộc mạc, sinh động |
|
Lưu ý: Mỗi vấn đề nghị luận khác nhau sẽ có dàn ý khác nhau, cần bám sát vào vấn đề để xác định các ý chính và từ ngữ chủ đề xuyên suốt đoạn văn cần viết. |
Bước 3: Viết đoạn văn (tối đa 40 phút – viết cẩn thận, sạch sẽ)
- Bám sát kiểu đoạn văn mà đề yêu cầu: Dưới đây là bố cục các kiểu đoạn văn thường gặp:
| Diễn dịch | Tổng – phân – hợp | Quy nạp | |
| Mở đoạn | Câu chủ đề | Câu chủ đề | Câu giới thiệu (không nêu vấn đề) |
| Thân đoạn | Lí lẽ + dẫn chứng | Lí lẽ + dẫn chứng | Lí lẽ + dẫn chứng |
| Kết đoạn | Câu gợi mở/cảm xúc (không chốt lại vấn đề) | Câu chủ đề | Câu chủ đề |
* Phương pháp viết MỞ ĐOẠN (1 – 2 câu => chuẩn bị trước khi đi thi)
- Đoạn văn diễn dịch và tổng – phân – hợp: mở đoạn phải nêu được câu chủ đề
- Mở đoạn trực tiếp: Nêu vấn đề và phạm vi dẫn chứng (câu chủ đề)
- Công thức: Trong tác phẩm + tên tác phẩm, + tên tác giả + đã ghi dấu ấn đậm nét/khó phai trong lòng bạn đọc khi miêu tả/diễn tả/… thành công/một cách tinh tế/… + vấn đề nghị luận qua + phạm vi dẫn chứng.
– VD: Mở đoạn cho đề bài ở VD1:
Trong thi phẩm “Sang thu”, nhà thơ Hữu Thỉnh đã ghi dấu ấn đậm nét trong lòng bạn đọc khi diễn tả một cách tinh tế những tín hiệu giao mùa qua khổ thơ đầu tiên.
– VD: Mở đoạn cho đề bài: Bằng 1 đoạn văn diễn dịch, nêu cảm nhận của em về nhân vật bé Thu trong buổi chia tay trước khi ông Sáu lên đường làm nhiệm vụ.
Trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà”, nhà văn Nguyễn Quang Sáng đã ghi dấu ấn khó phai trong lòng bạn đọc khi diễn tả một cách xúc động về nhân vật bé Thu trong buổi chia tay trước khi ông Sáu lên đường làm nhiệm vụ.
Mở đoạn gián tiếp: Dẫn dắt + nêu vấn đề và phạm vi dẫn chứng (câu chủ đề)
Cách 1: Dẫn dắt từ phong cách nghệ thuật của tác giả
+ Công thức: Trong nền văn học hiện đại/trung đại Việt Nam, + tên tác giả + điểm đáng lưu ý về tác giả (PCNT). Tiêu biểu cho phong cách độc đáo/ấn tượng ấy chính là thi phẩm/truyện ngắn/… + tên tác phẩm => Câu chủ đề.
+ VD: Trong nền văn học hiện đại Việt Nam, Phạm Tiến Duật có giọng thơ sôi nổi, trẻ trung, pha chút ngang tàng mà sâu sắc, những trang thơ như “ngọn lửa đèn” của cả một thế hệ nhà thơ thời chống Mĩ. Tiêu biểu cho phong cách độc đáo ấy chính là thi phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” => Câu chủ đề
Cách 2: Dẫn dắt từ đề tài
+ Công thức: Viết về + đề tài, nếu như + 2 đến 3 tác giả, tác phẩm về đề tài đó và đặc điểm nổi bật, thì + tác giả chính cùng đặc điểm nổi bật của tác phẩm => Câu chủ đề.
+ VD: Nếu như nhắc đến mùa thu trong thi ca, người ta hay nhớ đến những sắc, những hương đặc trưng như sắc vàng phai trong thơ Xuân Diệu: “Đây mùa thu tới, mùa thu tới / Với áo mơ phai dệt lá vàng”, hay như hương cốm nồng nàn trong thơ Nguyễn Đình Thi: “Sáng mát trong như sáng năm xưa / Gió thổi mùa thu hương cốm mới”; thì tín hiệu bắt đầu mùa thu trong thơ Hữu Thỉnh lại là hương ổi chín trong làn gió se.
=> Câu chủ đề
- Cách 3: Dẫn dắt từ nhận định
+ Công thức: Tên tác giả của nhận định + đã từng viết/đã từng nói rằng/ đã từng tâm niệm rằng/…: “Trích dẫn nhận định”. Nhận định này khiến chúng ta nhớ về + tác giả hoặc tác phẩm + điểm liên quan với nhận định
=> Câu chủ đề
+ VD: Nhà thơ Đỗ Trung Lai đã từng nói: sáng tác của Phạm Tiến Duật là “Một góc bảo tàng tươi sống về Trường Sơn thời chống Mĩ”. Nhận định này khiến chúng ta nhớ về thi phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” – “một góc bảo tàng tươi sống” về những người lính lái xe Trường Sơn. => Câu chủ đề
2. Đoạn văn quy nạp: mở đoạn không nêu câu chủ đề, không khái quát nội dung toàn đoạn
- Công thức 1: Nếu phải chọn ra ý nghĩa nhân văn nhất của thơ ca trong đời sống thì đó là việc thơ ca đã cống hiến cho cuộc đời này những tiếng lòng đẹp đẽ, những vẻ đẹp trong sáng, đầy cảm xúc trong tâm hồn các thi nhân.
+ Tên nhà thơ + cũng đã có những vần thơ ý nghĩa như thế + trích thơ.
VD: Nếu phải chọn ra ý nghĩa nhân văn nhất của thơ ca trong đời sống thì đó là việc thơ ca đã cống hiến cho cuộc đời này những tiếng lòng đẹp đẽ, những vẻ đẹp trong sáng, đầy cảm xúc trong tâm hồn các thi nhân. Nhà thơ Chính Hữu cũng đã có những vần thơ ý nghĩa như thế: “Quê hương anh nước mặn đồng chua /…/ Đồng chí”.
Công thức 2: Nếu phải chọn ra ý nghĩa cao cả nhất của văn chương trong đời sống thì đó là việc văn chương đã cống hiến cho cuộc đời này những câu chuyện đẹp đẽ, những nhân vật gần gũi mà ấn tượng cùng bao suy ngẫm sâu xa trong tâm hồn các nghệ sĩ. + Tên nhà văn + cũng đã viết lên/xây dựng những trang văn / nhân vật ý nghĩa như thế + trích dẫn chứng (trong phạm vi đề bài).
VD: Nếu phải chọn ra ý nghĩa cao cả nhất của văn chương trong đời sống thì đó là việc việc văn chương đã cống hiến cho cuộc đời này những câu chuyện đẹp đẽ, những nhân vật gần gũi mà ấn tượng cùng bao suy ngẫm sâu xa trong tâm hồn các nghệ sĩ. Nhà văn Lê Minh Khuê cũng đã viết lên những trang văn ý nghĩa như thế: “Việc của chúng tôi là ngồi đây… “những con quỷ mắt đen”.
– Tự do: Dẫn dắt từ những thông tin liên quan đến tác phẩm
VD: Mở đoạn cho đoạn văn quy nạp phân tích nhân vật bé Thu khi từ biệt cha: Từ một câu chuyện của cô giao liên trên đường công tác, nhà văn Nguyễn Quang Sáng đã xúc động viết nên truyện ngắn “Chiếc lược ngà”. Trong những trang văn ấy, ta bắt gặp một bé Thu ương ngạnh, gan lì, ngỡ như không bao giờ chịu nhận ông Sáu là ba, nhưng cuối cùng em đã cất tiếng gọi “Ba…a…a…” ngay tại thời khắc éo le nhất…
* Phương pháp viết KẾT ĐOẠN (1-2 câu, chuẩn bị trước khi thi)
- Đoạn văn tổng phân hợp, quy nạp: kết đoạn phải nêu được câu chủ đề
- Công thức: Như vậy/Tóm lại, bằng + đặc sắc nghệ thuật của đối tượng phân tích, + tên tác giả + đã khắc họa thành công + vấn đề nghị luận, để lại trong lòng bạn đọc những ấn tượng thật khó phai mờ.
– VD: Đoạn văn quy nạp phân tích cảnh ra khơi trong 2 khổ đầu bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” (Huy Cận).
Như vậy, bằng những hình ảnh tráng lệ, những so sánh kì vĩ, độc đáo, tác giả Huy Cận đã khắc họa thành công cảnh ra khơi trong hai khổ thơ đầu bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá”, để lại trong lòng bạn đọc những ấn tượng khó phai mờ.
2. Đoạn văn diễn dịch: Kết đoạn không nêu câu chủ đề, không tổng kết lại nội dung toàn đoạn.
– Gợi ý:
+ Sử dụng câu cảm thán bộc lộ cảm xúc cá nhân của mình.
+ Sử dụng nhận định về tác giả, tác phẩm.
- VD: Đoạn văn diễn dịch phân tích cảnh ra khơi trong 2 khổ đầu bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” (Huy Cận).
Những câu thơ của Huy Cận như một bức tranh thật kì vĩ và ấn tượng biết bao!
III. LUYỆN TẬP
Đề bài: Bằng một đoạn văn tổng hợp – phân tích – tổng hợp khoảng 12 – 15 câu, em hãy phân tích những cơ sở hình thành tình đồng chí trong 7 câu thơ đầu bài thơ “Đồng chí” (Chính Hữu).
Bước 1: Phân tích đề (gạch chân)
- Vấn đề nghị luận: cơ sở hình thành tình đồng chí.
- Phạm vi dẫn chứng: 7 câu đầu bài thơ “Đồng chí”
- Kiểu đoạn văn: tổng – phân – hợp
- Dung lượng: 12 – 15 câu (tối đa chỉ được lên đến 18 câu)
- Yêu cầu Tiếng Việt: không có
Bước 2: Lập ý
- Cơ sở: sự tương đồng
- Tương đồng về nguồn gốc xuất thân => đối “quê hương anh” – “làng tôi” => miền quê nghèo, nông dân mặc áo lính
- Tương đồng về lí tưởng, lòng yêu nước => từ xa lạ, cùng nhập ngũ để chiến đấu bảo vệ quê hương
- Tương đồng về nhiệm vụ, hoàn cảnh sống: điệp + hoán dụ => gắn bó, chia ngọt sẻ bùi để hoàn thành niệm vụ
* liên hệ: “Giá từng thước đất”
=> Tình đồng chí được hình thành, là một quá trình
- “Đồng chí” + dấu chấm than đứng tách riêng => nốt lặng, dồn nén cảm xúc, kết đọng và gợi mở.
=> Tác giả thấu hiểu, trân trọng
- Nghệ thuật: lời thơ giản dị, xúc động
Bước 3: Viết đoạn văn
Nếu phải chọn ra ý nghĩa nhân văn nhất của thơ ca trong đời sống thì đó là việc thơ ca đã cống hiến cho cuộc đời này những tiếng lòng đẹp đẽ, những vẻ đẹp trong sáng, đầy cảm xúc trong tâm hồn các thi nhân. Nhà thơ Chính Hữu cũng đã có những vần thơ ý nghĩa như thế viết về cơ sở hình thành tình đồng chí đồng đội giữa những người lính cách mạng: “Quê hương anh nước mặn đồng chua /…/ Đồng chí”. Tình đồng chí được xây dựng dựa trên ở sở những điểm chung giữa những con người từ xa lạ trở nên thân quen và thành tri kỉ. Trước tiên là điểm chung về hoàn cảnh xuất thân. Người lính buổi đầu kháng Pháp đều ra đi từ những vùng quê nghèo, là những người nông dân nơi “nước mặn đồng chua” hoặc ở chốn “đất cày lên sỏi đá”. “Quê hương anh” và “làng tôi” ấy tuy cách xa nhau nhưng trong kết cấu câu thơ song hành, thủ pháp đối đã cho thấy sự soi chiếu để rồi nhận ra những tương đồng trong cảnh ngộ của bao người lính. Phải chăng chính nguồn gốc xuất thân của các anh đã làm nên bệ phóng cho tình đồng chí? Những câu thơ mộc mạc, tự nhiên, gần gũi như lời thăm hỏi. Họ hiểu nhau, thương nhau, chia sẻ với nhau bằng tình tương thân tương ái vốn có từ lâu giữa những người nông dân chân lấm tay bùn, nhưng “tự phương trời” họ về đây không phải do cái nghèo đói xô đẩy, mà do họ có một lí tưởng chung, cùng một mục đích cao cả. Và đã từ khi nào các anh trở thành tri kỉ của nhau: “Súng bên súng, đầu sát bên đầu / Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”. “Súng bên súng”, đầu sát bên đầu” và “đêm rét chung chăn” là biện pháp điệp, là hình ảnh hoán dụ diễn tả sự cùng chung chí hướng, ý hợp tâm đầu của đôi bạn tâm giao, của đôi “tri kỉ”. Chia ngọt sẻ bùi mới “thành đôi tri kỉ”. Hiểu bạn như hiểu mình mới thành “đôi tri kỉ”. Qua cảm nhận và tấm lòng của một người lính làm thơ như Chính Hữu, tình đồng chí vẫn luôn sáng trong, gắn bó và giản dị như thế: “Đồng đội ta/ là hớp nước uống chung/ Nắm cơm bẻ nửa/ Là chia nhau một trưa nắng, một chiều mưa/ Chia khắp anh em một mẩu tin nhà/ Chia nhau đứng trong chiến hào chật hẹp/ Chia nhau cuộc đời, chia nhau cái chết.” (“Giá từng thước đất”). Bạn chiến đấu thành tri kỉ, về sau trở thành đồng chí! Đó là cả một quá trình, từ “anh” – “tôi” xa lạ, thành “anh với tôi” rồi là “đôi tri kỉ” và cuối cùng trở thành “đồng chí”. “Đồng chí!” – hai tiếng vang lên cùng dấu chấm than như một nốt lặng trong nhịp thơ, như lắng đọng lại tất cả, diễn tả niềm tự hào xúc động ngân nga mãi trong lòng. Xúc động khi nghĩ về một tình bạn đẹp. Tự hào về mối tình đồng chí cao cả thiêng liêng, cùng chung lí tưởng chiến đấu vì quê hương, đất nước. Như vậy, bằng giọng điệu thủ thỉ tâm tình như lời kể chuyện, tâm sự của hai người đồng đội nhớ lại kỉ niệm về những ngày đầu tiên gặp gỡ, nhà thơ Chính Hữu đã khắc họa một cách xúc động và đầy trân trọng về cơ sở hình thành tình đồng chí qua bảy câu thơ đầu của thi phẩm “Đồng chí”, để lại bao ấn tượng khó phai trong lòng bạn đọc.
Phân tích bài viết mẫu:
| Phần | Lập ý | Diễn đạt hoàn chỉnh trong đoạn |
| Mở đoạn | Dẫn dắt | Nếu phải chọn ra ý nghĩa nhân văn nhất của thơ ca trong đời sống thì đó là việc thơ ca đã cống hiến cho cuộc đời này những tiếng lòng đẹp đẽ, những vẻ đẹp trong sáng, đầy cảm xúc trong tâm hồn các thi nhân. |
| Nêu vấn đề | Nhà thơ Chính Hữu cũng đã có những vần thơ ý nghĩa như thế viết về cơ sở hình thành tình đồng chí đồng đội giữa những người lính cách mạng |
| Phạm vi phân tích | “Quê hương anh nước mặn đồng chua /…/ Đồng chí”. | |
| Thân đoạn | Cơ sở: sự tương
đồng |
Tình đồng chí được xây dựng dựa trên ở sở những điểm
chung giữa những con người từ xa lạ trở nên thân quen và thành tri kỉ. |
| Tương đồng về
nguồn gốc xuất thân => đối “quê hương anh” – “làng tôi” => miền quê nghèo, nông dân mặc áo lính |
Trước tiên là điểm chung về hoàn cảnh xuất thân.Người lính buổi đầu kháng Pháp đều ra đi từ những vùng quê nghèo, là những người nông dân nơi “nước mặn đồng chua” hoặc ở chốn “đất cày lên sỏi đá”. “Quê hương anh” và “làng tôi” ấy tuy cách xa nhau nhưng trong kết cấu câu thơ song hành, thủ pháp đối đã cho thấy sự soi chiếu để rồi nhận ra những tương đồng trong cảnh ngộ của bao người lính. Phải chăng chính nguồn gốc xuất thân của các anh đã làm nên bệ phóng cho tình đồng chí? | |
| Tương đồng về lí
tưởng, lòng yêu nước => từ xa lạ, cùng nhập ngũ để chiến đấu bảo vệ quê hương |
Những câu thơ mộc mạc, tự nhiên, gần gũi như lời thăm hỏi. Họ hiểu nhau, thương nhau, chia sẻ với nhau bằng tình tương thân tương ái vốn có từ lâu giữa những người nông dân chân lấm tay bùn, nhưng “tự phương trời” họ về đây không phải do cái nghèo đói xô đẩy, mà do họ có một lí tưởng chung, cùng một mục đích cao cả. | |
| Tương đồng về nhiệm vụ, hoàn cảnh sống: điệp + hoán dụ => gắn bó, chia ngọt sẻ bùi để hoàn thành niệm vụ
* liên hệ: “Giá từng thước đất” |
Và đã từ khi nào các anh trở thành tri kỉ của nhau: “Súng bên súng, đầu sát bên đầu / Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”. “Súng bên súng”, đầu sát bên đầu” và “đêm rét chung chăn” là biện pháp điệp, là hình ảnh hoán dụ diễn tả sự cùng chung chí hướng, ý hợp tâm đầu của đôi bạn tâm giao, của đôi “tri kỉ”. Chia ngọt sẻ bùi mới “thành đôi tri kỉ”. Hiểu bạn như hiểu mình mới thành “đôi tri kỉ”. Qua cảm nhận và tấm lòng của một người lính làm thơ như Chính Hữu, tình đồng chí vẫn luôn sáng trong, gắn bó và giản dị như thế: “Đồng đội ta/ là hớp nước uống chung/ Nắm cơm bẻ nửa/ Là chia nhau một trưa nắng, một chiều mưa/ Chia khắp anh em một mẩu tin nhà/ Chia nhau đứng trong chiến hào chật hẹp/ Chia nhau cuộc đời, chia nhau cái chết.” (“Giá từng thước đất”). |
|
| => Tình đồng chí được hình thành, là một quá trình | Bạn chiến đấu thành tri kỉ, về sau trở thành đồng chí! Đó là cả một quá trình, từ “anh” – “tôi” xa lạ, thành “anh với tôi” rồi là “đôi tri kỉ” và cuối cùng trở thành “đồng chí”. | |
| “Đồng chí” + dấu chấm than đứng tách riêng => nốt lặng, dồn nén cảm xúc, kết đọng và gợi mở. | “Đồng chí!” – hai tiếng vang lên cùng dấu chấm than như một nốt lặng trong nhịp thơ, như lắng đọng lại tất cả, diễn tả niềm tự hào xúc động ngân nga mãi trong lòng. Xúc động khi nghĩ về một tình bạn đẹp. Tự hào về mối tình đồng chí cao cả thiêng liêng, cùng chung lí tưởng chiến đấu vì quê hương, đất nước. | |
| Kết đoạn | => Tác giả thấu hiểu, trân trọng | Như vậy, bằng giọng điệu thủ thỉ tâm tình như lời kể chuyện, tâm sự của hai người đồng đội nhớ lại kỉ niệm về những ngày đầu tiên gặp gỡ, nhà thơ Chính Hữu đã khắc họa một cách xúc động và đầy trân trọng về cơ sở |
| Nghệ thuật: lời thơ giản dị, xúc động | hình thành tình đồng chí qua bảy câu thơ đầu của thi phẩm “Đồng chí”, để lại bao ấn tượng khó phai trong lòng bạn đọc. |
⚠️ Trang web không thu bất kỳ khoản phí nào khi tải tài liệu. Mọi nội dung đều miễn phí cho học sinh và giáo viên.
🚫 Khuyến nghị: Không thực hiện thanh toán dưới bất kỳ hình thức nào cho các quảng cáo hoặc liên kết mạo danh website.
☕ Nếu bạn thấy tài liệu này hữu ích, hãy ủng hộ mình một ly cà phê nhỏ để mình có thêm động lực biên soạn, cập nhật và duy trì website miễn phí, không quảng cáo gây phiền nhé!
💬 Mỗi tháng có hơn 20.000 học sinh truy cập để học tập miễn phí — cảm ơn bạn đã giúp mình duy trì dự án này! ❤️
📝 Tổng hợp đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn từ lớp 6 → 12
Bộ sưu tập đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 12. Mỗi đề đều kèm đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết giúp học sinh ôn luyện hiệu quả trước kỳ thi.
🧠 Cập nhật liên tục – giúp học sinh ôn tập vững vàng trước kỳ thi giữa học kì.
📚 Ghi chú bản quyền & lời cảm ơn
Các tài liệu trên website được biên tập, định dạng lại và tổng hợp
từ nhiều nguồn công khai, nhằm mục đích hỗ trợ học tập, chia sẻ tri thức cho cộng đồng học sinh.
Nếu bạn là tác giả hoặc sở hữu bản quyền và không muốn nội dung xuất hiện tại đây, vui lòng liên hệ qua email mrcao.aof@gmail.com để mình gỡ xuống ngay. Xin chân thành cảm ơn!