📝 Tổng hợp đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn từ lớp 6 → 12
Bộ sưu tập đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 12. Mỗi đề đều kèm đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết giúp học sinh ôn luyện hiệu quả trước kỳ thi.
🧠 Cập nhật liên tục – giúp học sinh ôn tập vững vàng trước kỳ thi giữa học kì.
PHẦN 1: ĐỀ CƯƠNG
Đọc hiểu.
Văn bản:
+ Thể loại: Thơ sáu chữ, bảy chữ; văn bản thông tin.
+ Ngữ liệu: Sử dụng ngoài sách giáo khoa tương đương với các thể loại văn bản được học trong chương trình. Ngữ liệu có thể là 01 đoạn trích/ văn bản hoàn chỉnh, phải có nguồn rõ ràng, độ tin cậy cao; có ý nghĩa giáo dục, xã hội, nhân văn sâu sắc.
* Yêu cầu cần đạt
– Nhận biết được thể loại, phân tích được những nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh, bố cục, mạch cảm xúc. Nhận biết và phân tích được chủ đề, thông điệp, tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo được thể hiện qua văn bản.
– Nhận biết và phân tích được đặc điểm của văn bản thông tin giải thích một hiện tượng tự nhiên. Nhận biết và phân tích được cách trình bày thông tin, phân tích được những thông tin cơ bản của văn bản. Liên hệ được thông tin trong văn bản với những vấn đề của xã hội.
– Nêu được bài học về cách nghĩ và cách ứng xử của cá nhân do văn bản gợi ra.
Tiếng Việt:
+ Từ tượng hình, từ tượng thanh
+ Đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, phối hợp)
* Yêu cầu cần đạt
– Nhận biết được đặc điểm, tác dụng của từ tượng hình và từ tượng thanh, sử dụng được những đơn vị từ vựng này trong giao tiếp.
– Nhận biết được đặc điểm và chức năng của các đoạn văn diễn dịch, qui nạp, song song, phối hợp, nhận biết được các phương tiện phi ngôn ngữ: hình ảnh, số liệu, sơ đồ.
– Phẩm chất: yêu con người, yêu thiên nhiên, biết trân trọng, bảo vệ, yêu thương con người, thiên nhiên.
Viết
– Đoạn văn quy nạp, diễn dịch.
– Văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên.
* Yêu cầu cần đạt
– Viết được đoạn văn (Nêu cảm nghĩ, trình bày ý kiến, nêu được cách nghĩ, cách ứng xử của bản thân, liên hệ được nội dung trong văn bản với đời sống thực tiễn).
– Viết được văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên.
PHẦN 2: MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
HÌNH THỨC, THỜI GIAN KIỂM TRA
– Hình thức kiểm tra: Tự luận.
– Số câu: 06
+ Đọc hiểu: 05 câu.
+ Viết: 01 câu.
– Số điểm: 10
– Thời gian làm bài: 90 phút.
PHẦN II. KHÁI QUÁT KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
| Tri thức Ngữ văn. (*)1.1. Thơ sáu chữ, bảy chữ Thơ sáu chữ là thể thơ mỗi dòng có sáu chữ. Thơ bảy chữ là thể thơ mỗi dòng có bảy chữ. Mỗi bài gồm nhiều khổ, mỗi khổ thường có bốn dòng thơ và có cách gieo vần, ngắt nhịp đa dạng. 1.2. Vần – Bên cạnh cách phân loại vần chân, vần lưng, vần trong thơ còn được phân loại thành vần liền và vần cách (thuộc vần chân). Vần liền là trường hợp tiếng cuối của hai dòng thơ liên tiếp vần với nhau. Vần cách là trường hợp tiếng cuối ở hai dòng thơ cách nhau vần với nhau. 1.3. Bố cục của bài thơ, mạch cảm xúc của bài thơ, cảm hứng chủ đạo – Bố cục của bài thơ là sự tổ chức, sắp xếp các phần, các đoạn thơ theo một trình tự nhất định. Việc xác định bố cục giúp người đọc có cái nhìn tổng quát, biết rõ bài thơ có mấy phần, vị trí và ranh giới từng phần trong bài thơ, từ đó có thể xác định được mạch cảm xúc của bài thơ. – Mạch cảm xúc của bài thơ là sự tiếp nối, sự vận động của cảm xúc trong bài thơ. – Cảm hứng chủ đạo là trạng thái tình cảm mãnh liệt, thường gắn với tư tưởng và đánh giá nhất định được thể hiện xuyên suốt tác phẩm, tác động đến cảm xúc của người đọc 
 | ||
| 
 Bài 2. Những bí ẩn của thế giới tự nhiên (Văn bản thông tin giải thích một hiện tượng tự nhiên) 
 
 
 | Tri thức Ngữ văn. 2.1. Văn bản thông tin giải thích một hiện tượng tự nhiên Văn bản thông tin giải thích một hiện tượng tự nhiên được viết ra để lí giải nguyên nhân xuất hiện và cách thức diễn ra của một hiện tượng tự nhiên. + Kiểu văn bản này thường xuất hiện trong các tài liệu khoa học dạng như: giải thích các trình tự diễn ra các hiện tượng tự nhiên, giải thích nguyên nhân dẫn đến sự xuất hiện của các hiện tượng tự nhiên, so sánh sự giống và khác nhau giữa các hiện tượng tự nhiên, giải thích cách tiếp cận và giải quyết một vấn đề trong thế giới tự nhiên. 2.2.Cấu trúc của văn bản giải thích một hiện tượng tự nhiên – Cấu trúc của văn bản giải thích một hiện tượng tự nhiên gồm các phần: + Phần mở đầu: giới thiệu khái quát về hiện tượng hoặc quá trình xảy ra hiện tượng trong thế giới tự nhiên. + Phần nội dung: giải thích nguyên nhân xuất hiện và cách thức diễn ra của hiện tượng tự nhiên. + Phần kết thúc (không bắt buộc): thường trình bày sự việc cuối của hiện tượng tự nhiên hoặc tóm tắt nội dung giải thích. – Cách sử dụng ngôn ngữ: thường sử dụng từ ngữ thuộc một chuyên ngành khoa học cụ thể (địa, sinh …) động từ miêu tả hoạt động hoặc trạng thái (xoay, vỡ…), từ ngữ miêu tả trình tự (bắt đầu, kế tiếp, tiếp theo…) 2.3. Cách trình bày thông tin theo cấu trúc so sánh và đối chiếu – Văn bản có cấu trúc so sánh và đối chiếu trình bày điểm giống và khác nhau giữa hai hay nhiều sự vật theo các tiêu chí so sánh cụ thể: + So sánh và đối chiếu các đối tượng theo từng tiêu chí. + So sánh tổng thể các đối tượng: Người viết lần lượt trình bày biểu hiện của tất cả các tiêu chí ở từng đối tượng. – Văn bản trình bày thông tin theo cách so sánh và đối chiếu có thể sử dụng một số từ ngữ chỉ sự giống nhau (giống, mỗi, cũng…) và khác nhau (khác với, nhưng, mặt khác…) hoặc sử dụng một số kiểu sơ đồ, bảng biểu để làm rõ thông tin được so sánh, đối chiếu. | |
| VB1: Bạn đã biết gì về sóng thần? 
 | *. Nội dung: Văn bản giới thiệu những thông tin cơ bản về sóng thần (định nghĩa, cơ chế hình thành, nguyên nhân và dấu hiệu nhận biết sóng thần) đồng thời nêu ra một số thảm họa sóng thần lớn đã xuất hiện trong lịch sử nhân loại. *. Nghệ thuật: -Văn bản thuộc Văn bản thông tin. – Sử dụng ngôn ngữ phi vật thể giúp cho văn bản trở nên sinh động, dễ hiểu. – Sử dụng cách trình bày thông tin theo cấu trúc so sánh và đối chiếu đối tượng. 
 | |
| VB2: Sao băng là gì và những điều bạn cần biết về sao băng | * Nội dung: – Giải thích và trình bày cơ chế, nguyên nhân dẫn đến sao băng và mưa sao băng. *. Nghệ thuật: – Văn bản thuộc Văn bản thông tin. – Sử dụng ngôn ngữ phi vật thể giúp cho văn bản trở nên sinh động, dễ hiểu. – Sử dụng cách trình bày thông tin theo cấu trúc so sánh và đối chiếu đối tượng. 
 | |
Tri thức tiếng Việt:
1.Từ tượng hình, từ tượng thanh:
* Từ tượng hình
Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ của sự vật, chẳng hạn: gập ghềnh, khẳng khiu, lom khom
Ví dụ:
Ao thu lạnh lẽo nước trong veo
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo
(Nguyễn Khuyến, Thu điếu)
+ Tẻo teo: gợi tả hình ảnh nhỏ bé đến mức không đáng kể
* Từ tượng thanh
– Là từ mô phỏng âm thanh trong thực tế, chẳng hạn: khúc khích, róc rách, tích tắc,…
Ví dụ:
Đom đóm bay ngoài ao. Đom đóm đã vào nhà
Em bé nhìn đóm bay, chờ tiếng bàn chân mẹ
Bàn chân mẹ lội bùn ì oạp phía đồng xa
(Vũ Quần Phương, Đợi mẹ)
+ Ì oạp: mô phỏng âm thanh mạnh, liên tiếp của bàn chân lội trong bùn
=> Từ tượng hình và từ tượng thanh mang giá trị biểu cảm cao, có tác dụng gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, âm thanh một cách sinh động, cụ thể, thường được sử dụng trong các sáng tác văn chương và lời ăn tiếng nói hằng ngày.
Lưu ý:Hs ôn, xem lại các ví dụ (SGK/12) và bài tập ở phần thực hành SGK/20-21
2. Đoạn văn diễn dịch, quy nạp, song song, phối hợp.
Khái niệm
*Đoạn văn là đơn vị tạo nên văn bản, thường do nhiều cân tạo thành, bắt đầu từ chữ viết hoa lùi vào đầu dòng, kết thúc bằng dấu ngắt đoạn.
*Câu chủ đề trong đoạn văn mang nội dung khái quát, thường đứng đầu hoặc cuối đoạn.
+/ Đoạn văn diễn dịch: là đoạn văn có câu chủ đề mang ý khái quát đứng đầu đoạn; các câu còn lại triển khai cụ thể ý của cây chủ đề, bổ sung, làm rõ cho câu chủ đề.
+/ Đoạn văn quy nạp: là đoạn văn được trình bày đi từ các ý nhỏ đến ý lớn, từ các ý chi tiết đến ý khái quát. Theo cách trình bày này, câu chủ đề nằm ở vị trí cuối đoạn.
+/ Đoạn văn song song: là đoạn văn mà các câu triển khai nội dung song song nhau. Mỗi câu trong đoạn văn nêu một khía cạnh của chủ đề đoạn văn, làm rõ cho nội dung đoạn văn.
+/ Đoạn văn phối hợp: là đoạn văn có câu chủ đề ở đầu đoạn và cuối đoạn.
b/Lưu ý:
Hs ôn, xem lại các ví dụ (SGK/32-33) và bài tập ở phần thực hành SGK/41-42
Tập làm văn:
Viết một đoạn văn ghi lại cảm nghĩ của em về một bài thơ.
– Hình thức đoạn văn.
– Nội dung: cảm nghĩ về một bài thơ..
– Bố cục:
+ Mở đoạn: Giới thiệu nhan đề, tác giả và cảm nghĩ chung về bài thơ.
+ Thân đoạn: trình bày cảm xúc, suy nghĩ của bản thân về nội dung và nghệ thuật của bài thơ, làm rõ bằng những hình ảnh, từ ngữ được trích từ bài thơ.
+ Kết đoạn: Khẳng định lại cảm nghĩ về bài thơ, và ý nghĩa của nó dối với bản thân.
3.2 Viết bài văn thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên.
Dàn ý
* Bố cục 3 phần:
| Phần mở đầu | Nêu tên của hiện tượng tự nhiên | 
| Giới thiệu khái quát về hiện tượng tự nhiên | |
| Phần nội dung | Giải thích nguyên nhân dẫn đến sự xuất hiện của hiện tượng tự nhiên | 
| Trình bày trình tự cách thức diễn ra của hiện tượng tự nhiên | |
| Phần kết thúc | Trình bày sự việc cuối/ kết quả của hiện tượng tự nhiên hoặc tóm tắt nội dung đã giải thích | 
| Hình thức | Có nhan đề và các đề mục, các đề mục nêu được thông tin chính của phần/ đoạn bài viết | 
| Sử dụng hiệu quả phương tiện phi ngôn ngữ để làm rõ các thông tin quan trọng | |
| Kết hợp các cách trình bày thông tin | 
*Khi viết chú ý:
+ Đảm bảo cấu trúc ba phần của bài viết
+ Đặt nhan đề giới thiệu tên của hiện tượng tự nhiên thu hút sự chú ý của người đọc.
+ Tóm tắt thông tin quan trọng của từng đoạn/ phần bằng hệ thống các đề mục.
+ Có thể đặt một số câu hỏi ở phần mở đầu và trả lời cho những câu hỏi đó ở các phần tiếp theo của bài viết tạo sự mạch lạc thu hút người đọc.
+ Kết hợp các cách trình bày thông tin khác nhau: in đậm/ in nghiêng/ gạch chân… để làm nổi bật thông tin quan trọng.
Lưu ý: Các em có thể nghiên cứu trước một số hiện tượng tự nhiên như: mưa đá, lũ lụt, cầu vồng, động đất, thủy triều, lốc xoáy, biến đổi khí hậu…và lập dàn ý chi tiết để chuẩn bị cho bài viết.
⚠️ Trang web không thu bất kỳ khoản phí nào khi tải tài liệu. Mọi nội dung đều miễn phí cho học sinh và giáo viên.
🚫 Khuyến nghị: Không thực hiện thanh toán dưới bất kỳ hình thức nào cho các quảng cáo hoặc liên kết mạo danh website.
📝 Tổng hợp đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn từ lớp 6 → 12
Bộ sưu tập đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 12. Mỗi đề đều kèm đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết giúp học sinh ôn luyện hiệu quả trước kỳ thi.
🧠 Cập nhật liên tục – giúp học sinh ôn tập vững vàng trước kỳ thi giữa học kì.
      📚 Ghi chú bản quyền & lời cảm ơn
      Các tài liệu trên website được biên tập, định dạng lại và tổng hợp 
      từ nhiều nguồn công khai, nhằm mục đích hỗ trợ học tập, chia sẻ tri thức cho cộng đồng học sinh.
    
Nếu bạn là tác giả hoặc sở hữu bản quyền và không muốn nội dung xuất hiện tại đây, vui lòng liên hệ qua email mrcao.aof@gmail.com để mình gỡ xuống ngay. Xin chân thành cảm ơn!