📝 Tổng hợp đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn từ lớp 6 → 12
Bộ sưu tập đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 12. Mỗi đề đều kèm đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết giúp học sinh ôn luyện hiệu quả trước kỳ thi.
🧠 Cập nhật liên tục – giúp học sinh ôn tập vững vàng trước kỳ thi giữa học kì.
TRƯỜNG THCS HOÀ NINH
TỔ: NGỮ VĂN
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ GIỮA KÌ I
MÔN: NGỮ VĂN 7
NĂM HỌC 2025 – 2026
TRI THỨC NGỮ VĂN
Kiến thức về truyện
Đề tài và chi tiết
Đề tài: Đề tài là phạm vi đời sống được phản ánh, thể hiện trực tiếp trong tác phẩm văn học.
*Cách phân loại đề tài:
– Dựa vào phạm vi hiện thực được miêu tả: đề tài lịch sử, đề tài chiến tranh, đề tài gia đình,…
– Dựa vào loại nhân vật trung tâm của tác phẩm: đề tài trẻ em, đề tài người nông dân, đề tài người lính,…
*Một tác phẩm có thể đề cập nhiều đề tài, trong đó có một đề tài chính.
Ví dụ: Đề tài của truyện ngắn “Bức tranh của em gái tôi” (Tạ Duy Anh) là đề tài gia đình (xét theo phạm vi hiện thực được miêu tả) và là đề tài trẻ em (xét theo nhân vật trung tâm của truyện).
Chi tiết: Chi tiết là yếu tố nhỏ nhất tạo nên thế giới hình tượng (thiên nhiên, con người, sự kiện) nhưng có tầm ảnh hưởng quan trọng đặc biệt trong việc đem lại sự sinh động, lôi cuốn cho tác phẩm văn học.
Tính cách nhân vật:Tính cách nhân vật là những đặc điểm riêng tương đối ổn định của nhân vật, được bộc lộ qua mọi hành động, cách ứng xử, cảm xúc, suy nghĩ; qua các mối quan hệ, qua lời kể và suy nghĩ của nhân vật khác.
Kiến thức về thơ bốn chữ hoặc năm chữ
Hình thức: Thơ bốn chữ và thơ năm chữ là những thể thơ được gọi tên theo số chữ (tiếng) trong mỗi dòng thơ. Số lượng dòng mỗi bài không hạn chế. Bài thơ bốn chữ và năm chữ có thể chia khổ hoặc không.
Cách gieo vần trong thơ bốn chữ và thơ năm chữ:vần thường được đặt ở cuối dòng, gọi là vần chân. Vần có thể gieo liên tiếp (vần liền) hoặc cách quãng (vần cách), cũng có thể phối hợp nhiều kiểu gieo vần trong một bài thơ (vần hỗn hợp),…
Ngắt nhịp:Thơ bốn chữ thường ngắt nhịp 2/2, thơ năm chữ thường ngắt nhịp 2/3 hoặc 3/2. Tuy nhiên nhịp thơ cũng có thể ngắt linh hoạt, phù hợp với tình cảm, cảm xúc được thể hiện trong bài thơ.
Nội dung:
– Nhận biết được đặc điểm nổi bật của thể thơ 4 chữ, 5 chữ.
– Hiểu được nội dung chính trong một văn bản thơ.
– Cảm nhận được ý nghĩa và tình cảm, cảm xúc thông qua các hình tượng nhân vật trong thơ và cảm hứng chủ đạo của bài thơ.
Thơ bốn chữ và thơ năm chữ gần gũi với đồng dao, vè, thích hợp với việc kể chuyện, hình ảnh thơ thường dung dị, gần gũi.
III. Kiến thức Tiếng Việt (vận dụng đọc hiểu)
Mở rộng trạng ngữ của câu bằng cụm từ
– Khái niệm: Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích của sự việc nêu trong câu
– Trạng ngữ thường đứng ở đầu câu, được ngăn cách bằng dấu phẩy
– Trạng ngữ có thể là một từ hoặc một cụm từ
– Trạng ngữ là cụm từ có thể giúp câu cung cấp được nhiều thông tin hơn cho người đọc, người nghe
VD:
– Đêm, mưa trút ào ào như thác đổ-> Đêm mùa hè, mưa trút ào ào như thác đổ
– Sáng em đi chơi.-> Buổi sáng ngày hôm qua, em đi chơi.
Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ
– Thành phần chính của câu bao gồm chủ ngữ và vị ngữ, đây là thành phần bắt buộc phải có mặt trong câu.
– Có thể mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm danh từ, cụm động từ hoặc cụm tính từ
– Mở rộng thành phần chính bằng cụm từ có thể giúp câu cung cấp được nhiều thông tin hơn cho người đọc, người nghe
Gió / thổi-> Gió từ phía vườn / đang thổi.
CN VN CN VN
Không khí / trong lành-> Không khí ở khu rừng này / thật trong lành.
CN VN CN VN
Ong / bay-> Đàn ong / đang bay
CN VN CN VN
Từ láy:là loại từ được tạo thành từ hai tiếng trở lên. Các tiếng có cấu tạo giống nhauhoặc tương tự nhau về vần, tiếng đứng trước hoặc tiếng đứng sau.
Ví dụ:
– Trời mưa xối xả. => Từ láy bộ phần.
– Sấm chớp ầm ầm. => Từ láy hoàn toàn.
Nói giảm nói tránh
– Khái niệm: Nói giảm nói tránh là biện pháp tu từ dùng cách nói làm giảm nhẹ quy mô, tính chất của đối tượng, hoặc tránh trình bày trực tiếp điều muốn nói để khỏi gây cảm giác đau buồn, ghê sợ hay để giữ phép lịch sự
– Những cách nói giảm, nói tránh thông dụng
+ Dùng các từ đồng nghĩa, đặc biệt là từ Hán Việt
+ Dùng cách nói vòng
+ Dùng cách nói phủ định
Ví dụ
Bác đã đi rồi sao, Bác ơi!
Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời
(Bác ơi! – Tố Hữu)
– Để tránh cảm giác đau buồn, nặng nề, tác giả dùng từ “đi” cho ý thơ thêm tế nhị để nói về việc Bác Hồ kính yêu đã không còn nữa.
Nghĩa của từ ngữ
-Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ…) mà từ biểu thị.
Vd: Lung lay: bị làm cho nghiêng ngả, không còn đứng vững
-Các cách giải thích nghĩa của từ
+Thể hiện khái niệm mà từ biểu thị
Ví dụ:
Vui vẻ: tính từ thể hiện trạng thái cảm xúc rất vui của con người
+Dùng để đưa ra từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa
Ví dụ:
Chăm chỉ: đồng nghĩa với từ cần cù, siêng năng
+Giải thích ý nghĩa của từng thành tố
Khán giả: khán là xem, giả là người → khán giả là người xem
Biện pháp tu từ:Nhân hoá, so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngữ
PHẦN VIẾT
Tóm tắt văn bản theo những yêu cầu khác nhau về dộ dài
Văn bản tóm tắt là một dạng rút gọn của văn bản gốc (có thể do tác giả hay người đọc, người ghi chép thực hiện), tuy có dung lượng nhỏ nhưng vẫn phản ánh trung thành nội dung cơ bản của văn bản gốc.
2.Yêu cầu đối với văn bản tóm tắt:
– Phản ánh đúng nội dung của văn bản gốc
– Trình bày được những ý chính, những điểm quan trọng của văn bản gốc
– Sử dụng các từ ngữ quan trọng của văn bản gốc
– Đáp ứng được những yêu cầu khác nhau về độ dài của văn bản tóm tắt
Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ
1.Yêu cầu đối với đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ.
– Giới thiệu bài thơ, tác giả, nêu ấn tượng, cảm xúc chung về bài thơ.
– Diễn tả được cảm xúc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
– Khái quát lại những ấn tượng, cảm xúc về bài thơ.
Thực hành viết theo các bước
Trước khi viết.
* Xác định mục đích viết, người đọc
– Mục đích: bày tỏ cảm xúc về bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ
– Người đọc: Thầy cô, bạn bè, người thân
* Lựa chọn bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ
* Tìm ý
– Bài thơ để lại cho em ấn tượng gì?
– Chỉ ra những cái hay trong nội dung và cái đặc sắc trong nghệ thuật của bài thơ.
– Bài thơ có những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ nào nổi bật?
…
* Lập dàn ý:
| Các phần của đoạn văn | Nội dung |
| Mở đoạn | – Mở đoạn bằng chữ viết hoa lùi vào đầu dòng. |
| – Có câu chủ đề nêu tên bài thơ, tên tác giả và cảm xúc khái quát về bài thơ. | |
| Thân đoạn | – Diễn tả cảm xúc về bài thơ theo một trình tự hợp lí bằng một số câu. |
| – Trích một số từ ngữ, hình ảnh gợi cảm xúc trong bài thơ. | |
| Kết đoạn | – Khẳng định lại cảm xúc và ý nghĩa của bài thơ với bản thân. |
| – Kết đoạn bằng dấu câu dùng để ngắt đoạn. |
III. Viết bài văn trao đổi về một vấn đề mà em quan tâm
Một số đề tài tham khảo như:
+ Trẻ em và việc sử dụng các thiết bị công nghệ.
+ Trẻ em với nguyện vọng được người lớn lắng nghe, thấu hiểu.
+ Trẻ em với việc học tập.
+ Bạo hành trẻ em…
Dàn ý chung
Mở bài
Giới thiệu về hiện tượng đời sống mà đề bài đưa ra.
b.Thân bài
– Nêu thực trạng hiện tượng đó và những ảnh hưởng của nó tới đời sống xã hội
– Lý giải nguyên nhân dẫn đến hiện tượng đó: chủ quan, khách quan, do con người, do tự nhiên…
– Phân tích mặt tích cực hay tiêu cực, các ưu điểm hay nhược điểm của hiện tượng xã hội đó
– Hậu quả mà hiện tượng xã hội đó để lại
– Đề xuất giải pháp để giải quyết hiện tượng đó, chỉ rõ việc cần làm, cách thực hiện và cần sự phối hợp của những ai.
Kết bài
– Khái quát lại hiện tượng đời sống đó
– Thái độ, suy nghĩ của bản thân về hiện tượng đang đề cập đến.
Viết bài văn trình bày suy nghĩ về một vấn đề đời sống (được gợi ra từ tác phẩm văn học đã đọc)
Tham khảo 1 số vấn đề
+ Người lính
+ Tình yêu đất nước
+ Sự hòa quyện giữa tình yêu gia đình với tình yêu quê hương
+ Lòng biết ơn đối với những người đang hằng ngày cống hiến cho xã hội một cách thầm lặng, về những đổi thay của cuộc sống hôm nay…
Dàn ý chung
Mở bài
Giới thiệu đôi nét về tác phẩm: tác giả, tác phẩm và về vấn đề đời sống (được gợi ra từ tác phẩm văn học đã đọc)
b.Thân bài
– Bàn luận về vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm
+Vấn đề đó là gì, thể hiện như thế nào trong tác phẩm
– Rút ra vấn đề có ý nghĩa xã hội để bàn bạc
– Bài học rút ra từ chính vấn đề xã hội được đặt ra trong tác phẩm: về hành động và về nhận thức.
Kết bài:Đánh giá khái quát, ngắn gọn vấn đề xã hội trong tác phẩm
ĐỀ THAM KHẢO
ĐỀ 1
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
MÔN: NGỮ VĂN, LỚP 7
Thời gian làm bài: 90 phút
ĐỌC HIỂU (6,0 điểm).
Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:
CÔ GIÁO LỚP EM
Sáng nào em đến lớp
Cũng thấy cô đến rồi.
Đáp lời “Chào cô ạ!”
Cô mỉm cười thật tươi.
Cô dạy em tập viết.
Gió đưa thoảng hương nhài,
Nắng ghé vào cửa lớp
Xem chúng em học bài.
Những lời cô giáo giảng
Ấm trang vở thơm tho.
Yêu thương em ngắm mãi
Những điểm mười cô cho.
( Nguyễn Xuân Sanh )
Trả lời từ câu 1 đến câu 12 bằng cách khoanh tròn vào đáp án đúng nhất
Câu 1. Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
4 chữ B. 5 chữ C. Lục bát D. Tự do
Câu 2. Em hiểu gì về đặc điểm của thể thơ vừa tìm được?
Mỗi dòng năm tiếng, mỗi khổ phải gồm 4 dòng thơ, gieo vần chân, thường ngắt nhịp 2/3.
Mỗi dòng năm tiếng, mỗi bài có 8 câu, gieo vần lưng, ngắt nhịp chẵn.
Mỗi dòng năm tiếng, không hạn định số câu, gieo vần chân, thường ngắt nhịp 3/2.
Mỗi dòng năm chữ/ tiếng; không quy định số dòng, số khổ; gieo vần chân; ngắt nhịp linh hoạt.
Câu 3. Trong khổ thơ cuối, tác giả chủ yếu sử dụng cách gieo vần nào?
Vần chân B. Vần lưng C. Vần liền D. Vần hỗn hợp
Câu 4. Trong khổ thơ thứ hai, hình ảnh cô giáo được miêu tả qua những từ ngữ
nào?
Dạy em tập viết C. Xem chúng em học bài
Ghé vào cửa lớp D. Mỉm cười thật tươi
Câu 5. Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai?
Cô giáo B. Học trò C. Nắng D. Gió
Câu 6. Từ đưa trong câu Gió đưa thoảng hương nhài có nghĩa là:
trao, giao trực tiếp cho người khác về một sự vật, sự việc, đối tượng.
dẫn dắt, điều khiển, làm cho đi tới một nơi, đạt tới một đích nhất định.
chuyển động hoặc làm cho chuyển động qua lại một cách nhẹ nhàng.
cùng đi với ai một đoạn đường trước lúc chia tay hoặc xa cách.
Câu 7. Từ câu thơ Cô dạy em tập viết có thể mở rộng chủ ngữ bằng cụm từ. Cách nào sau đây thực hiện đúng?
Mỗi ngày, cô dạy em tập viết. C. Cô dạy em tập viết chữ.
Cô thì dạy em tập viết. D. Các cô dạy em tập viết.
Câu 8. Em hãy chọn từ, cụm từ phù hợp điền vào phần còn thiếu để hoàn thành thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc.
Hình ảnh … trong bài thơ gọi đến ký ức về một người hiền từ đã dạy mình những nét chữ, những con số đầu tiên. … cứ thủ thỉ, ấm áp mà thấm sâu trong tâm hồn, khắc ghi trong trái tim bao thế hệ học trò.
trang vở;Tình cảm thầy trò C. cô giáo; Tình cảm cô trò
lớp học; Tình cảm bạn bè D. cô giáo; Tình cảm thầy trò
Em hãy thực hiện yêu cầu:
Câu 9. Trong bài Cô giáo lớp em, nhà thơ Nguyễn Xuân Sanh có viết:
Cô dạy em tập viết
Gió đưa thoảng hương nhài
Nắng Nhé vào cửa lớp
Xem chúng em học bài
Em hãy cho biết khổ thơ trên đã sử dụng biện pháp gì nổi bật? Biện pháp nghệ thuật đó giúp em thấy được điều gì đẹp đẽ ở các bạn học sinh?
Câu 10. Bài thơ khơi dậy trong em tình cảm gì? Hãy chia sẻ những việc em đã và sẽ làm thể hiện sự kính trọng thầy, cô giáo.
VIẾT (4,0 điểm)
Học sinh chọn 1 trong 2 đề sau đây để làm .
Đề 1: Viết bài văn trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng hút thuốc lá điện tử ở học sinh hiện nay.
Đề 2: Bên cạnh lợi ích thì facbook còn có những mặt tác hại. Em hãy viết bài văn trình bày suy nghĩ của em về vấn đề trên.
ĐỀ 2
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
MÔN: NGỮ VĂN, LỚP 7
Thời gian làm bài: 90 phút
ĐỌC HIỂU (6,0 điểm).
Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:
HOA HỒNG TẶNG MẸ
Một người đàn ông dừng xe trước cửa hàng hoa để mua hoa gửi tặng mẹ nhân ngày mùng 8 tháng 3 qua dịch vụ bưu điện. Mẹ anh sống cách chỗ anh khoảng hơn trăm ki-lô-mét. Vừa bước ra khỏi ô tô, anh thấy một bé gái đang lặng lẽ khóc bên vỉa hè. Anh đến gần hỏi cô bé vì sao cô khóc. Cô bé nức nở:
– Cháu muốn mua tặng mẹ cháu một bông hồng. Nhưng cháu chỉ có 75 xu mà giá một bông hồng những 2 đô la.
Người đàn ông mỉm cười và nói:
– Đừng khóc nữa! Chú sẽ mua cho cháu một bông.
Người đàn ông chọn mua một bông hồng cho cô bé và đặt gửi một bó hoa hồng tặng mẹ qua dịch vụ. Xong, anh hỏi cô bé có cần đi nhờ xe về nhà không. Cô bé cảm ơn, rồi chỉ đường cho anh lái xe đến một nghĩa trang, nơi có một ngôi mộ mới đắp. Cô bé chỉ ngôi mộ và nói:
– Đây là nhà của mẹ cháu.
Nói xong, cô bé nhẹ nhàng đặt bông hồng lên mộ mẹ.
Ngay sau đó, người đàn ông quay lại cửa hàng bán hoa, huỷ bỏ dịch vụ gửi hoa vừa rồi và mua một bó hồng thật đẹp. Suốt đêm hôm đó anh lái xe một mạch về nhà mẹ để trao tận tay bà bó hoa.
(Trích từ “Quà tặng cuộc sống” – NXB Trẻ)
Trả lời từ câu 1 đến câu 8 bằng cách khoanh tròn vào đáp án đúng nhất
Câu 1. Xác định PTBĐ chính của văn bản?
Biểu cảm B. Tự sự C. Nghị luận D. Miêu tả
Câu 2. Câu chuyện kể về lời nói, suy nghĩ, hành động của những nhân vật nào?
Người đàn ông và cô bé C. Người đàn ông, mẹ của ông ta
Người đàn ông, cô bé và mẹ cô bé D.Người đàn ông, mẹ của ông ta và cô bé
Câu 3. Câu chuyện được kể bằng lời của ai?
Lời nhân vật người đàn ông C. Lời nhân vật cô bé
Lời nhân vật người mẹ D. Lời của người kể chuyện
Câu 4. Các từ “cô bé”, “bé gái” xét về cấu tạo, thuộc từ gì trong tiếng Việt?
Từ ghép đẳng lập C. Từ ghép chính phụ
B..Từ láy hoàn toàn D. Từ láy bộ phận
Câu 5. Cô bé đem bông hồng đến đâu để tặng mẹ?
Đem về nhà C. Đem đến nghĩa trang
B .Đem ra cửa hàng bán hoa D. Đem đến nhà thờ
Câu 6. Vì sao cô bé khóc?
Vì cô bé không có ai cùng chia sẻ nỗi buồn.
Vì lúc này cô bé rất nhớ mẹ của mình.
Vì cô bé không đủ tiền mua hoa tặng mẹ.
Vì mẹ cô bé đã mất từ rất lâu.
Câu 7. Vì sao người đàn ông quyết định không gửi hoa tặng mẹ qua dịch vụ bưu điện nữa?
Vì ông ta muốn nhân dịp này đến thăm mẹ.
Vì ông không muốn gửi hoa tươi qua dịch vụ bưu điện.
Vì ông thấy cần phải tự tay trao bó hoa tặng mẹ.
Vì hết giờ làm việc, bưu điện đã đóng cửa.
Câu 8. Đọc xong câu chuyện trên, em nghĩ đến câu ca dao nào?
Mẹ già như chuối ba hương,
Như xôi nếp mật, như đường mía lau.
Khôn ngoan đối đáp người ngoài,
Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau.
Ngó lên nuộc lạt mái nhà,
Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu.
Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
Em hãy thực hiện yêu cầu:
Câu 9. Bài học được rút ra từ câu chuyện trên là gì?
Câu 10. Theo em, hai nhân vật: em bé và người đàn ông, ai là người con hiếu thảo? Vì sao?
VIẾT (4,0 điểm)
Học sinh chọn 1 trong 2 đề sau đây để làm .
Đề 1: Cây cối,“lá phổi xanh” của trái đất, luôn gắn bó mật thiết với đời sống của muôn loài. Em hãy viết bài văn nghị luận trình bày về lợi ích của cây xanh để thuyết phục mọi người tích cực trồng cây.
Đề 2: Hưởng ứng Ngày môi trường thế giới năm 2018 với chủ đề “ Giải quyết chất thải nhựa và nilon”, Việt Nam đã phát động phong trào“Nói không với đồ nhựa dùng một lần” và được hưởng ứng rộng khắp. Cùng với hành động hạn chế dùng đồ nhựa một lần, em hãy viết bài văn nghị luận nêu suy nghĩ của mình về tác hại của đồ nhựa dùng một lần để tham gia phong trào này.
☕ Nếu bạn thấy tài liệu này hữu ích, hãy ủng hộ mình một ly cà phê nhỏ để mình có thêm động lực biên soạn, cập nhật và duy trì website miễn phí, không quảng cáo gây phiền nhé!
💬 Mỗi tháng có hơn 20.000 học sinh truy cập để học tập miễn phí — cảm ơn bạn đã giúp mình duy trì dự án này! ❤️
📝 Tổng hợp đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn từ lớp 6 → 12
Bộ sưu tập đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 12. Mỗi đề đều kèm đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết giúp học sinh ôn luyện hiệu quả trước kỳ thi.
🧠 Cập nhật liên tục – giúp học sinh ôn tập vững vàng trước kỳ thi giữa học kì.
📚 Ghi chú bản quyền & lời cảm ơn
Các tài liệu trên website được biên tập, định dạng lại và tổng hợp
từ nhiều nguồn công khai, nhằm mục đích hỗ trợ học tập, chia sẻ tri thức cho cộng đồng học sinh.
Nếu bạn là tác giả hoặc sở hữu bản quyền và không muốn nội dung xuất hiện tại đây, vui lòng liên hệ qua email mrcao.aof@gmail.com để mình gỡ xuống ngay. Xin chân thành cảm ơn!