📝 Tổng hợp đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn từ lớp 6 → 12
Bộ sưu tập đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 12. Mỗi đề đều kèm đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết giúp học sinh ôn luyện hiệu quả trước kỳ thi.
🧠 Cập nhật liên tục – giúp học sinh ôn tập vững vàng trước kỳ thi giữa học kì.
| SỞ GD&ĐT HÀ NỘI
TRƯỜNG THCS – THPT HÀ THÀNH |
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA HỌC KÌ I
MÔN NGỮ VĂN 11 Năm học 2023 – 2024
|
ĐỀ SỐ 1
- ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản:
MIỀN QUÊ
(Nguyễn Khoa Điềm)[1]
Lại về mảnh trăng đầu tháng
Mông lung mặt đồng bóng chiều,
Tiếng ếch vùi trong cỏ ấm
Lúa mềm như vai thân yêu
Mùa xuân, là mùa xuân đấy
Thả chim, cỏ nội hương đồng
Đàn trâu bụng tròn qua ngõ
Gõ sừng lên mảnh trăng cong
Có gì xôn xao đằm thắm
Bao nhiêu trông đợi chóng chầy
Đàn em tóc dài mười tám
Thương người ra lính hôm mai
Để rồi bao nhiêu gió thổi
Bên giếng làng, ngoài bến sông
Có tiếng hát như con gái
Cao cao như vầng trăng trong..
(Nguồn: Thơ Nguyễn Khoa Điềm, tuyển tập 40 năm do tác giả chọn, NXB Văn học, 2012)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1: Nhân vật trữ tình trong văn bản là ai? C. Tác giả
Câu 2: Xác định thời gian nghệ thuật trong bài thơ? B. Chiều tà
Câu 3: Hai câu thơ dưới đây sử dụng biện pháp tu từ nổi bật nào:
Tiếng ếch vùi trong cỏ ấm
Lúa mềm như vai thân yêu
- So sánh
Câu 4: Đâu là ý đúng nhất khi cảm nhận về bức tranh đồng quê của nhà thơ:
- Thanh bình, tươi sáng, nhẹ nhàng, thơ mộng.
Câu 5: Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là:
- Ngợi ca vẻ đẹp của thiên nhiên và con người nơi miền quê hương yêu dấu
Trả lời các câu hỏi:
Câu 6: Bài thơ đã đem đến cho chúng ta bài học ý nghĩa nào?
| – Cần trân trọng những vẻ đẹp bình dị của quê hương vì nó góp phần nuôi dưỡng và bồi đắp tâm hồn con người.
– Phải yêu quê hương, trân trọng nơi mình đã sinh ra và lớn lên.
|
Câu 7: Anh/ chị hiểu như thế nào về hai câu thơ sau (trình bày trong một đoạn văn từ 3 – 5 câu)?
Có tiếng hát như con gái
Cao cao như vầng trăng trong…
| Hiểu về câu thơ: Có tiếng hát như con gái Cao cao như vầng trăng trong… – Tiếng hát được ví như con gái, như vầng trăng trong… Cách so sánh thú vị gợi tả ấn tượng được niềm lạc quan, yêu đời cùng sự mê say của con người trước vẻ đẹp nên thơ của quê hương, trước tâm tình kín đáo mà sâu nặng của lòng người. – Tiếng hát trẻ trung, trong sáng, vút cao… thể hiện được sức sống tâm hồn, tình yêu – Tiếng hát cũng chính là tiếng lòng của con người… |
Câu 8: Từ nội dung của bài thơ, anh /chị hãy chia sẻ những việc thế hệ trẻ cần làm để lưu giữ và phát triển vẻ đẹp của quê hương?
| Những điều thế hệ trẻ cần làm để lưu giữ và phát triển vẻ đẹp của quê hương:
Một số gợi ý: – Chăm chỉ học tập, rèn luyện, trau dồi tri thức, hoàn thiện nhân cách để sau này dựng xây quê hương. – Sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng – Có ý thức gìn giữ truyền thống văn hóa của quê hương… – Tham gia gìn giữ, quảng bá và phát triển những nét đẹp của quê hương mình… |
Đọc bài thơ sau:
CHÂN QUÊ
Hôm qua em đi tỉnh về,
Đợi em ở mãi con đê đầu làng.
Khăn nhung, quần lĩnh rộn ràng.
Áo cài khuy bấm, em làm khổ tôi!
Nào đâu cái yếm lụa sồi?
Cái dây lưng đũi nhuộm hồi sang xuân?
Nào đâu cái áo tứ thân?
Cái khăn mỏ quạ, cái quần nái đen?
Nói ra sợ mất lòng em,
Van em! Em hãy giữ nguyên quê mùa.
Như hôm em đi lễ chùa,
Cứ ăn mặc thế cho vừa lòng anh.
Hoa chanh nở giữa vườn chanh,
Thầy u mình với chúng mình chân quê.
Hôm qua em đi tỉnh về,
Hương đồng gió nội bay đi ít nhiều.
(Nguyễn Bính, Nước giếng thơi, NXB Hội Nhà văn, 1957)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Văn bản trên được viết theo thể thơ nào?
| A. Thất ngôn bát cú Đường Luật
B. Lục bát biến thể |
C. Lục Bát
D. Song thất lục bát |
Câu 2. Tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì trong hai câu thơ sau:
Nào đâu cái yếm lụa sồi?
Cái dây lưng đũi nhuộm hồi sang xuân?
| A. Nhân hoá
B. Câu hỏi tu từ |
C. Điệp ngữ
D. So sánh |
Câu 3. Hình ảnh cô gái trong bài thơ được giới thiệu, xuất hiện trong hoàn cảnh cụ thể nào?
| A. Cô gái chuẩn bị đi tỉnh
B. Cô gái đi xa về |
C. Cô gái đi tỉnh về
D. Cô gái đi chợ về |
Câu 4. Nguyên nhân nào khiến chàng trai trong bài thơ có tâm trạng đau khổ, xót xa?
| A. Cô gái không còn yêu chàng trai | C. Sự thay đổi của cô gái |
Câu 5. Nhận xét nào phù hợp nhất để nói về tình cảm của nhân vật trữ tình đối với cô gái được thể hiện trong bài thơ?
- Tình cảm mộc mạc, chân thành, tha thiết
Trả lời các câu hỏi/thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 6. Anh/Chị hiểu như thế nào về ý nghĩa của câu thơ: “Hoa chanh nở giữa vườn chanh”?
| Ý nghĩa của câu thơ: Hoa chanh nở giữa vườn chanh
Thí sinh có thể có nhiều cách lí giải, cảm nhận riêng về ý nghĩa của câu thơ nhưng cần đảm bảo tính hợp lí, biết đặt câu thơ trong cả văn bản để lí giải. Sau đây là gợi ý: – Hoa chanh: Hoa của cây chanh, một loại cây quen thuộc ở làng quê; biểu tượng cho vẻ đẹp mộc mạc, tự nhiên, thanh khiết – Vườn chanh: không gian, môi trường sống của chanh, nơi chanh được nuôi lớn; biểu tượng cho không gian văn hoá làng quê quen thuộc, bình dị. => Ý nghĩa cả câu: Hoa chanh chỉ đẹp khi nở giữa vườn chanh, nơi nó thuộc về; mỗi con người đều có nguồn cội, vùng quê, chúng ta phải biết trân trọng và sống sao cho phù hợp, hài hoà với phong tục với vẻ đẹp mộc mạc của quê hương mình.
|
Câu 7. Nhận xét của anh/chị về thông điệp mà nhà thơ Nguyễn Bính muốn gửi gắm đến bạn đọc qua bài thơ trên.
| – Thông điệp ý nghĩa mà nhà thơ Nguyễn Bính muốn gửi gắm qua bài thơ: Có thể theo hướng:
Cần giữ gìn nét đẹp văn hóa truyền thống của quê hương – Nhận xét về thông điệp đó: Thí sinh đưa ra những nhận xét, đánh giá thuyết phục, hợp lí. Có thể theo hướng: Đó là thông điệp sâu sắc của một con người nặng lòng gắn bó với quê hương, với những giá trị văn hoá truyền thống.
|
Câu 8. Theo anh/chị, làm thế nào để gìn giữ được những nét đẹp văn hoá truyền thống trong bối cảnh hội nhập toàn cầu hiện nay?
| Làm thế nào để gìn giữ được những nét đẹp văn hoá truyền thống trong bối cảnh hội nhập toàn cầu hiện nay?
Thí sinh có thể đưa ra nhiều giải pháp khác nhau nhưng cần đảm bảo tính thuyết phục, không vi phạm các chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Sau đây là gợi ý: – Học tập, tìm hiểu để nhận thức đầy đủ về vẻ đẹp và giá trị văn hoá truyền thống của quê hương, đất nước mình. – Phát huy những giá trị văn hoá truyền thống, biến nó thành lợi thế để hội nhập, phát triển kinh tế. – Tránh việc bảo thủ, không tiếp nhận những tinh hoa văn hoá của nước ngoài để làm giàu cho văn hoá dân tộc …
|
- VIẾT (4,0 điểm)
Điện thoại di động là một trong những phương tiện thông tin liên lạc hữu ích với con người hiện nay. Thế nhưng, một bộ phận học sinh lại sử dụng nó chưa đúng cách, với mục đích chưa tốt. Trình bày suy nghĩ của anh (chị) về hiện tượng trên.
| VIẾT |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề |
| b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
Mặt tiêu cực của việc sử dụng điện thoại di động không đúng mục đích. Hướng dẫn chấm: – Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25 điểm. – Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0,0 điểm. |
| c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới: a) Giải thích – Điện thoại di động, còn gọi là điện thoại cầm tay, là loại điện thoại kết nối dựa trên sóng điện từ vào mạng viễn thông. Nhờ có kết nối sóng (kết nối không dây), mà ĐTDĐ thực hiện trao đổi thông tin khi đang di chuyển. – Điện thoại di động chính thức ra đời vào ngày 3 tháng 4 năm 1973.Từ đó đến nay, chiếc điện thoại di động phát triển không ngừng phát triển theo hướng nhỏ gọn hơn rất nhiều tổ tiên của nó và ngày càng được tích hợp nhiều chức năng hơn chứ không còn đơn thuần là nghe và gọi. b) Bàn luận (1) Thực trạng – Điện thoại đang được học sinh sử dụng phổ biến trong nhiều trường học: + Sử dụng điện thoại chưa đúng cách: dùng ngay trong các giờ học, để nhắn tin nói chuyện riêng; trong các giờ kiểm tra thì dùng tải tài liệu trên Internet để đối phó… + Sử dụng điện thoại với mục đích chưa tốt: dùng tải các hình ảnh, các loại văn hóa phẩm đồi trụy, hoặc phát tán các clip có nội dung xấu lên mạng; dùng để trêu chọc người khác thái quá (nhắn tin hù dọa, nháy máy)… (2) Nguyên nhân – Xã hội ngày càng phát triển, đời sống con người được nâng cao, điện thoại di động trở thành vật không thể thiếu đối với con người – Nhiều gia đình có điều kiện, chiều con nên trang bị cho con mình điện thoại nhiều chức năng nhưng lại không quản lí việc sử dụng của con em mình – Học sinh lười học, ý thức chưa tốt. – Thiếu hiểu biết, lạm dụng các chức năng của điện thoại (3) Hậu quả – Sử dụng điện thoại trong giờ học: không hiểu bài, hổng kiến thức, sử dụng trong các giờ kiểm tra: tạo ra thói quen lười biếng, ỷ lại… – Sử dụng điện thoại với mục đích xấu: ảnh hưởng đến đời sống tinh thần của những người xung quanh, vi phạm chuẩn mực đạo đức, vi phạm pháp luật. (4) Biện pháp khắc phục: – Bản thân học sinh cần có ý thức tự giác trong học tập; cần biết sống có văn hóa, có đạo đức, hiểu biết pháp luật. – Gia đình: quan tâm hơn tới các em, gần gũi, tìm hiểu và kịp thời giáo dục con em… – Nhà trường, xã hội: siết chặt hơn trong việc quản lí. c) Bài học nhận thức và hành động – Nhận thức: Nhận thức được những ưu, nhược mà điện thoại mang lại cho con người để sử dụng chúng một cách hiệu quả, đem lại ích lợi cho cuộc sống, công việc cũng như trong học tập. – Hành động: + Biết kiểm soát chừng mực mỗi hành vi của mình, trang bị những kỹ năng sống cần thiết. + Sử dụng điện thoại đúng mục đích. + Đầu tư cho việc học tập, tránh lãng phí thời gian vô bổ. + Luôn có ý thức rèn luyện tu dưỡng bản thân, bồi đắp vốn sống, vốn văn hóa chuẩn mực, phù hợp với luật pháp, đạo đức.Hướng dẫn chấm: – Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm. – Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1,5 điểm – 2,0 điểm. – Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm – 1,5 điểm. |
| d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. |
| e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
☕ Nếu bạn thấy tài liệu này hữu ích, hãy ủng hộ mình một ly cà phê nhỏ để mình có thêm động lực biên soạn, cập nhật và duy trì website miễn phí, không quảng cáo gây phiền nhé!
💬 Mỗi tháng có hơn 20.000 học sinh truy cập để học tập miễn phí — cảm ơn bạn đã giúp mình duy trì dự án này! ❤️
📝 Tổng hợp đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn từ lớp 6 → 12
Bộ sưu tập đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 12. Mỗi đề đều kèm đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết giúp học sinh ôn luyện hiệu quả trước kỳ thi.
🧠 Cập nhật liên tục – giúp học sinh ôn tập vững vàng trước kỳ thi giữa học kì.
📚 Ghi chú bản quyền & lời cảm ơn
Các tài liệu trên website được biên tập, định dạng lại và tổng hợp
từ nhiều nguồn công khai, nhằm mục đích hỗ trợ học tập, chia sẻ tri thức cho cộng đồng học sinh.
Nếu bạn là tác giả hoặc sở hữu bản quyền và không muốn nội dung xuất hiện tại đây, vui lòng liên hệ qua email mrcao.aof@gmail.com để mình gỡ xuống ngay. Xin chân thành cảm ơn!