ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA KÌ I MÔN NGỮ VĂN NĂM HỌC 2024-2025
PHẦN I: CẤU TRÚC BÀI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ GIỮA KÌ I
Hình thức: Tự luận. (Thời gian làm bài: 90 phút)
Bài kiểm tra gồm 2 phần:
+ Phần Đọc hiểu (5 câu): Đọc hiểu văn bản thơ
+ Phần viết: 2 câu
Câu 1: Viết đoạn nghị luận văn học liên quan đến ngữ liệu đọc hiểu.
Câu 2: Viết bài nghị luận phân tích một tác phẩm văn học (Thơ hoặc truyện)
PHẦN II: TRI THỨC ĐỌC HIỂU VÀ VIẾT
TRI THỨC ĐỌC HIỂU THƠ TRỮ TÌNH
STT | Câu hỏi | Hướng dẫn |
1 | Thể thơ | + Căn cứ vào số chữ và đặc điểm cơ bản của từng thể thơ để xác định
+ Một số thể thơ thường gặp: tự do; bốn, năm, sáu, bảy, tám chữ, lục bát… |
2 | Nhân vật trữ tình | + Nhân vật trữ tình (còn gọi là chủ thể trữ tình) là người trực tiếp bộc lộ rung động và tình cảm trong bài thơ trước một khung cảnh hoặc sự tình nào đó. Nhân vật trữ tình có mối liên hệ mật thiết với tác giả song không hoàn toàn đồng nhất với tác giả.
+ Nhân vật trữ tình có thể là tác giả |
3 | Đối tượng trữ tình | Trong văn học, đặc biệt là thơ ca, “đối tượng trữ tình” là đối tượng mà nhà thơ hoặc người viết dành tình cảm, cảm xúc của mình vào. Đây có thể là con người, cảnh vật, sự việc, hoặc bất kỳ điều gì mà nhà thơ muốn thể hiện
cảm xúc. |
4 | Xác định từ ngữ, hình ảnh,
chi tiết |
HS dựa vào ngữ liệu để xác định
(Không ghi lại máy móc cả câu/ đoạn thơ nếu đề chỉ hỏi từ ngữ, hình ảnh, chi tiết) |
5 | Nội dung chính | * Làm ra nháp
+ Xác định đối tượng chính (1) + Xác định khía cạnh của đối tượng (2) + Xác định tình cảm tác giả gửi gắm(3) * Làm vào bài: Đoạn thơ trên viết về (2) của (1) để từ đó thể hiện tình cảm dành cho… (3) |
6 | Cảm hứng chủ đạo | + Cảm hứng chủ đạo là tình cảm sâu sắc, mãnh liệt chi phối toàn bộ cách thể hiện đời sống, con người và sự lựa chọn hình thức nghệ thuật trong tác phẩm.
+ Hiểu đơn giản: Cảm hứng chủ đạo là tình cảm chính được tác giả thể hiện trong bài thơ Ví dụ: + Cảm hứng chủ đạo trong bài thơ quê hương (Tế Hanh): ngợi ca vẻ đẹp và cuộc sống lao động của người dân làng chài làng chài qua đó thể hiện nỗi nhớ thương làng quê trong xa cách và tinh yêu quê hương tha thiết của tác giả. |
7 | Ý nghĩa của một / một vài câu thơ/ từ ngữ/ hình ảnh/ chi tiết | Bài làm cần đạt được những ý chính sau:
+ Giới thiệu được câu thơ/ hình ảnh/ chi tiết + Xác định được nội dung chính của câu thơ/ giải thích nghĩa của từ ngữ/ hình ảnh/ chi tiết + Xác định được dụng ý của tác giả khi viết câu thơ/ lựa chọn từ ngữ, hình ảnh, chi tiết đó: thể hiện tình cảm gì? nhắc nhở người đọc điều gì? |
8 | Bài học rút ra từ đoạn thơ | – Dẫn dắt giới thiệu và nêu bài học chung (bài học về điều gì?)(1)
– Nêu bài học nhận thức và lí giải(2) – Nêu bài học hành động và lí giải (3) – Nêu ý nghĩa của bài học (4) |
9 | Câu hỏi thông điệp | – Dẫn dắt giới thiệu và nêu thông điệp chung (thông điệp về điều gì?)(1)
– Nêu thông điệp thứ nhất và lí giải (2) – Nêu ý nghĩa của thông điệp (3) |
10 | Câu hỏi về tình cảm của
người đọc |
+ Giới thiệu được đoạn thơ (1)
+ Đoạn thơ khơi gợi trong ta tình cảm gì?(2) + Vì sao ta lại có tình cảm như vậy?(3) |
11 | Câu hỏi về tình cảm của tác giả? | + Câu trả lời cần trả lời đc 2 ý:
– Qua đoạn thơ/ đoạn trích trên, người đọc cảm nhận được tình cảm … của tác giả… dành cho… (1) – Tình cảm ấy được bộc lộ như thế nào?(2) –Có thể mở rộng thêm 1 ý để nói về tình cảm của bản thân (3) |
12 | Câu hỏi về xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu
từ |
– Xác định biện pháp tu từ
– Nêu tác dụng Lưu ý: HS ôn lại tất cả các biện pháp tu từ đã được học như: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, phép điệp, liệt kê, đảo ngữ, câu hỏi tu từ, điệp thanh, điệp âm… |
TRI THỨC VIẾT
I. Viết đoạn văn nghị luận văn học ghi lại cảm xúc về một bài thơ:
Đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ tự do là đoạn văn thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của người đọc về một bài thơ tự do (thể thơ mà người viết không bị ràng buộc vào các quy tắc về số câu, số chữ, số dòng, cách gieo vần…khi sáng tác).
* Yêu cầu đối với đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tự do:
Về nội dung: Trình bày cảm nghĩ của người viết về một bài thơ tự do
Về hình thức: Lập luận chặt chẽ, đưa ra được lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ câu chủ đề nêu luận điểm, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí.
Học sinh viết một đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về đoạn thơ theo cấu trúc gồm có ba phần:
Mở đoạn: giới thiệu nhan đề, tác giả và cảm nghĩ chung của người viết về bài thơ bằng một câu (câu chủ đề).
Thân đoạn: trình bày cảm xúc, suy nghĩ của bản thân về nội dung và nghệ thuật của bài thơ; làm rõ cảm xúc, suy nghĩ bằng những hình ảnh, từ ngữ được trích từ bài thơ.
Kết đoạn: khẳng định lại cảm nghĩ về bài thơ và ý nghĩa của nó đối với người viết.
Diễn đạt: Sử dung phép liên kết phù hợp. Viết đúng chính tả, ngữ pháp. Dùng từ phù hợp.
II. Viết bài nghị luận phân tích một tác phẩm văn học
Yêu cầu đối với kiểu văn bản:
Về nội dung: phân tích được nội dung chủ đề, nêu và phân tích được tác dụng của những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật đối với việc thể hiện nội dung.
Về hình thức: lập luận chặt chẽ, có bằng chứng tin cậy từ tác phẩm, diễn đạt mạch lạc, sử dụng các phương tiện liên kết hợp lí để giúp người đọc nhận ra mạch lập luận của văn bản.
Bố cục bài viết cần đảm bảo 3 phần:
+ Mở bài: giới thiệu về tác phẩm văn học (tên tác phẩm, tác giả), nêu ý kiến khái quát về chủ đề và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm.
+ Thân bài: lần lượt trình bày các luận điểm làm nổi bật chủ đề và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật trong tác phẩm và tác dụng của nó đối với việc thể hiện nội dung tác phẩm.
+ Kết bài: khẳng định lại ý kiến về chủ đề và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm; nêu suy nghĩ, cảm xúc, trải nghiệm cá nhân hoặc bài học rút ra từ tác phẩm.