- ĐỌC HIỂU: (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
ĐÔI BÀN TAY MẸ
- Cầm tay mẹ đưa lên mũi
Con nghe mùi bùn non những ngày mẹ cấy đồng sâu ruộng cạn
Có mùi khét nắng những buổi trưa đổ lửa
Và mùi hoa bưởi thoang thoảng mẹ gội đầu lúc chiều hôm
Có mùi tanh nồng của những con sặc con rô mẹ bắt ngoài đồng
Có hương gạo mới trên bếp hồng mỗi tối
Có mùi khói nồng nàn rơm rạ
Và mùi dầu phong thấp mẹ xoa mỗi đêm… - Bàn tay có ngón vắn, ngón dài
Nhưng tình thương mẹ dành cho đứa nào cũng vậy
Đôi bàn tay suốt đời lam lũ
Suốt một đời mẹ chẳng đi đâu
Chỉ quanh quẩn, xóm làng ruộng rẫy… - Đôi bàn tay mẹ
Dẫu đầy những vết chai lồi lõm như bờ ruộng tháng ba
Khi áp vào má bỗng thấy mình bé lại
Đôi bàn tay vuốt tóc con êm như ru… - Đôi bàn tay mẹ
Dẫu ngón trỏ bám phèn
Ngón giữa lấm lem
Ngón út dính đầy mủ chuối
Mẹ vẫn luôn dạy các con giữ mình sạch trong…
(Trương Trọng Nghĩa, Những mảnh ghép không logic, NXB Văn Nghệ, 2006)
* Chú thích:
– Nhà thơ Trương Trọng Nghĩa sinh năm 1983 tại huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang. Trương Trọng Nghĩa bắt đầu sáng tác thơ từ khi còn học trung học phổ thông và trưởng thành từ phong trào sáng tác văn học trẻ của tỉnh Tiền Giang. Anh đã đoạt nhiều giải thưởng văn chương ở trong và ngoài tỉnh, có thơ được giới thiệu trên nhiều báo và tạp chí trên cả nước. Trong thơ anh, cuộc sống Nam Bộ hiện lên rõ nét. Những vần thơ anh thường thấm đẫm triết lí nhân sinh.
– Bài thơ “Đôi bàn tay mẹ” được in trong tập “Những mảnh ghép không logic”, NXB Văn nghệ, 2006).
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. (0,5 điểm) Xác định thể thơ của văn bản trên.
Câu 2. (0,5 điểm) Hình ảnh trung tâm được khắc họa trong văn bản trên là gì?
Câu 3. (0,5 điểm) Trong đoạn thơ (1), tác giả nhắc đến nhiều mùi hương gắn liền với hình ảnh đôi bàn tay mẹ, đó là những mùi hương nào?
Câu 4. (0,5 điểm) Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ sau:
Đôi bàn tay mẹ
Dẫu đầy những vết chai lồi lõm như bờ ruộng tháng ba
Câu 5. (1,0 điểm) Nhận xét về tình cảm của tác giả đối với mẹ được thể hiện trong văn bản trên.
Câu 6. (1,0 điểm) Từ suy ngẫm của tác giả “Mẹ vẫn luôn dạy các con giữ mình sạch trong…”, theo em, thế hệ trẻ cần làm gì để giữ gìn sự “sạch trong” trong tâm hồn giữa cuộc sống nhiều biến động ngày nay.
- VIẾT: (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ (4) của văn bản trong phần đọc hiểu.
Câu 2. (4,0 điểm)
Lười biếng là kẻ thù của thành công, bởi nó khiến con người trì hoãn ước mơ và bỏ lỡ những cơ hội tốt đẹp nhất trong đời. Là học sinh, em nghĩ cần làm gì để vượt qua sự lười biếng?
Hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) trình bày suy nghĩ của mình.
PHÒNG GD&ĐT ….
(HDC gồm 05 trang)
|
HƯỚNG DẪN CHẤM KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LỚP 9
NĂM HỌC 2024-2025 Môn thi: NGỮ VĂN
|
- YÊU CẦU CHUNG
– Giáo viên chấm phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để có sự đánh giá khách quan, hợp lí, tránh đếm ý cho điểm. Cần vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều mức điểm một cách phù hợp; đặc biệt khuyến khích những bài viết có cảm xúc, có sự sáng tạo và phát triển được năng lực của học sinh.
– Học sinh có nhiều cách triển khai ý khác nhau, miễn là bài viết đáp ứng được hệ thống ý cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn ghi đủ điểm.
– Điểm bài thi lẻ đến 0,25 điểm.
- YÊU CẦU CỤ THỂ
- ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 4,0 | |
1 | Văn bản được viết theo thể thơ tự do | 0.5 | |
2 | Hình ảnh trung tâm được khắc họa trong bài thơ là: đôi bàn tay mẹ | 0.5 | |
3 | Những mùi hương gắn liền với hình ảnh đôi bàn tay mẹ được tác giả nhắc đến trong đoạn thơ (1) là: mùi bùn non, mùi khét nắng, mùi hoa bưởi, mùi tanh nồng, hương gạo mới, mùi khói, mùi dầu phong thấp.
(Lưu ý: HS nêu được 05 đáp án trở lên thì cho điểm tối đa) |
0.5 | |
4 | Biện pháp tu từ được sử dụng trong hai dòng thơ là biện pháp so sánh: So sánh những vết chai lồi lõm trên đôi bàn tay mẹ với bờ ruộng tháng ba. | 0.5 | |
5 | – Chỉ ra được tình cảm của tác giả đối với mẹ: đó sự thấu hiểu, trân trọng những vất vả hi sinh của người mẹ; là nỗi lòng biết ơn chân thành, tình yêu thương của tác giả dành cho mẹ.
– Nhận xét về tình cảm của tác giả đối với mẹ đã chỉ ra: Gợi ý: Đó là tình cảm cao đẹp, chân thành xuất phát từ sự xúc động và tình yêu đối với mẹ. |
1.0 |
|
6 | – Học sinh tự do lựa chọn cách thức hợp lí, thuyết phục để thể hiện những việc làm của thế hệ trẻ để giữ gìn sự “sạch trong” trong tâm hồn giữa cuộc sống nhiều biến động ngày nay.
Gợi ý: + Cần rèn luyện bản lĩnh, kiên định trước những cám dỗ vật chất và danh lợi. + Cần nuôi dưỡng tâm hồn bằng lòng nhân ái, sự chân thành và tình yêu thương. + Cần trau dồi tri thức, tư duy tích cực. + Cần xây dựng lối sống lành mạnh, nhân văn…
|
1.0
|
|
II | VIẾT | 6,0 | |
1 | Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày cảm nhận về đoạn thơ (4) của văn bản trong phần Đọc hiểu. | 2,0 | |
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn:
Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. |
0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: cảm nhận về đoạn thơ (4) – đoạn thơ cuối của văn bản thơ Đôi bàn tay mẹ (Trương Trọng Nghĩa) trong phần Đọc hiểu. | 0,25 | ||
c. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu:
Lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng trên cơ sở đảm bảo những nội dung sau: * Giới thiệu về bài thơ Đôi bàn tay mẹ: Bài thơ chính là tình mẫu tử thiêng liêng cao quý. Tình cảm ấy được thể hiện ở tình yêu thương của người mẹ dành cho con qua hình ảnh đôi bàn tay mang tính biểu tượng và ở sự thấu hiểu, trân trọng của người con dành cho mẹ. * Về nội dung: – Nếu ở khổ thơ trước, bàn tay mẹ hiện lên với những vết chai sần vì lao động, thì sang đoạn thơ (4), hình ảnh ấy càng trở nên chân thực hơn với những dấu vết gắn liền với công việc đồng áng: “ngón trỏ bám phèn”, “ngón giữa lấm lem”, “ngón út dính đầy mủ chuối”. Những chi tiết này vừa giàu sức gợi, vừa khắc họa chân thực bàn tay của một người mẹ tảo tần, gắn bó với ruộng vườn, dãi dầu mưa nắng. – Tuy nhiên, điều đặc biệt nằm ở câu thơ cuối: “Mẹ vẫn luôn dạy các con giữ mình sạch trong…”. Lời dạy giản dị mà sâu sắc, bởi nó không chỉ là bài học về đạo đức mà còn là tình yêu thương bao la mẹ dành cho con – mẹ có thể chịu cực khổ, nhưng luôn mong con sống trọn vẹn với những giá trị trong sạch, thiện lương. => Như vậy, qua hai khổ thơ trên, hình ảnh đôi bàn tay mẹ hiện lên với hai phương diện: vất vả, chai sần bởi lao động, nhưng cũng đầy yêu thương, nâng niu và dìu dắt con bằng những bài học sâu sắc về nhân cách sống. Những câu thơ không chỉ thể hiện sự biết ơn, trân trọng của người con với mẹ, mà còn làm lay động trái tim người đọc bởi sự bình dị nhưng thiêng liêng của tình mẫu tử. Đôi bàn tay ấy, dù có thô ráp đến đâu, vẫn luôn là nơi che chở, vỗ về, nâng đỡ con trên hành trình cuộc đời. * Nghệ thuật: – Thể thơ tự do với những câu thơ dài ngắn linh hoạt rất phù hợp với những cảm xúc dâng tràn, mãnh liệt, tha thiết trong tâm trí người con về mẹ. – Ngôn ngữ thơ mộc mạc, giản dị, tự nhiên: bám phèn, lấm lem, dính đầy mủ chuối nhưng giàu sức gợi cảm. – Biện pháp liệt kê: ngón trỏ bám phèn, ngón giữa lấm lem, ngón út dính đầy mủ chuối đã tái hiện rõ nét hình ảnh đôi bàn tay mẹ và những cảm xúc của người con. – Nhịp thơ nhẹ nhàng, sâu lắng giúp bài thơ thấm sâu vào lòng người đọc, gợi lên sự đồng cảm và lòng biết ơn đối với mẹ. |
1,0
|
||
d. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. |
0,25 | ||
đ. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. |
0,25 | ||
2 | Lười biếng là kẻ thù của thành công, bởi nó khiến con người trì hoãn ước mơ và bỏ lỡ những cơ hội tốt đẹp nhất trong đời. Là học sinh, em nghĩ cần làm gì để vượt qua sự lười biếng?
Hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) trình bày suy nghĩ của mình. |
4,0 | |
2.1. Đảm bảo bố cục và dung lượng của bài văn nghị luận
Đảm bảo yêu cầu về bố cục và dung lượng (khoảng 500 chữ) của bài văn nghị luận. |
0,25 | ||
2.2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Bàn về giải pháp phù hợp để vượt qua sự lười biếng | 0,5 | ||
2.3. Viết được bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu:
– Lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng: a. Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận. b. Thân bài * Giải thích: + Lười biếng là trạng thái không muốn làm việc, học tập hay hoạt động, chỉ muốn nghỉ ngơi, vui chơi. Nó thể hiện qua việc trì hoãn, né tránh nhiệm vụ, không hoàn thành công việc đúng hạn, thiếu tập trung và động lực. + Lười biếng không chỉ ảnh hưởng đến kết quả học tập mà còn tác động tiêu cực đến sức khỏe, tâm lý và các mối quan hệ xã hội. * Phân tích vấn đề: – Thực trạng: + Hiện nay, tình trạng lười học, lười làm của học sinh đang diễn ra phổ biến và đáng báo động. Nhiều em dành quá nhiều thời gian cho việc lướt mạng xã hội, chơi game, xem phim… mà bỏ bê việc học hành. Điều này dẫn đến kết quả học tập sa sút, kiến thức hổng, không đáp ứng được yêu cầu của nhà trường và xã hội. – Nguyên nhân: + Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự lười biếng của học sinh. Một số nguyên nhân chủ quan như: thiếu ý thức, kỷ luật kém, không có mục tiêu rõ ràng, không biết cách quản lý thời gian, dễ bị cám dỗ bởi những thú vui tiêu khiển. + Bên cạnh đó, cũng có những nguyên nhân khách quan như: áp lực học tập quá lớn, phương pháp giảng dạy nhàm chán, môi trường học tập không thuận lợi, thiếu sự quan tâm, động viên từ gia đình và thầy cô. … – Hậu quả: + Sự lười biếng gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho học sinh. Trước mắt, nó khiến kết quả học tập giảm sút, không đạt được thành tích như mong muốn, bỏ lỡ nhiều cơ hội phát triển. +Về lâu dài, nó làm giảm khả năng tư duy, sáng tạo, mất đi sự tự tin, ý chí phấn đấu, khó hòa nhập với môi trường sống và làm việc. Thậm chí, nó còn có thể dẫn đến những tệ nạn xã hội như nghiện game, nghiện internet… * Giải pháp giải quyết vấn đề: HS có thể đưa ra nhiều giải pháp khác nhau, miễn là hợp lí. Sau đây là một số giải pháp gợi ý: – Giải pháp 1: Nhận thức về lười biếng + Lí giải: Hiểu rõ kẻ thù là bước đầu tiên để chiến thắng. Khi nhận thức được nguyên nhân, học sinh có thể tìm ra giải pháp phù hợp và có động lực mạnh mẽ hơn để thay đổi. + Cách thực hiện: Tự vấn bản thân, tìm hiểu nguyên nhân gốc rễ của sự lười biếng (ví dụ: thiếu mục tiêu, thiếu động lực, áp lực học tập, thói quen trì hoãn, môi trường xung quanh…). + Dẫn chứng: HS đưa ra được dẫn chứng phù hợp. – Giải pháp 2: Xây dựng mục tiêu và kế hoạch cụ thể: + Lí giải: Mục tiêu rõ ràng sẽ là động lực thúc đẩy học sinh hành động. Kế hoạch cụ thể giúp học sinh quản lý thời gian hiệu quả, tránh bị phân tâm và dễ dàng theo dõi tiến độ. + Cách thực hiện: Đặt ra mục tiêu học tập rõ ràng, chia nhỏ mục tiêu thành các bước cụ thể, lập thời gian biểu chi tiết. + Dẫn chứng: HS đưa ra được dẫn chứng phù hợp. – Giải pháp 3: Tạo môi trường học tập tích cực: + Lí giải: Môi trường học tập có ảnh hưởng lớn đến sự tập trung và hiệu quả học tập. Không gian tích cực sẽ giúp học sinh dễ dàng tập trung, giảm căng thẳng và tăng hứng thú học tập. + Cách thực hiện: Chọn không gian học tập yên tĩnh, gọn gàng, đủ ánh sáng; loại bỏ các yếu tố gây xao nhãng (điện thoại, mạng xã hội…); tạo thói quen học tập đều đặn. + Dẫn chứng: HS đưa ra được dẫn chứng phù hợp. – Giải pháp 4: Tìm kiếm nguồn cảm hứng: + Lí giải: Cảm hứng là nguồn năng lượng mạnh mẽ giúp học sinh vượt qua khó khăn. Khi có cảm hứng, học sinh sẽ có thêm động lực để học tập và theo đuổi ước mơ. + Cách thực hiện: Đọc sách, xem phim, nghe nhạc, tham gia các hoạt động ngoại khóa, giao lưu với những người thành công, tìm hiểu về những tấm gương vượt khó… + Dẫn chứng: HS đưa ra được dẫn chứng phù hợp. – Giải pháp 5: Rèn luyện ý chí và kỷ luật: + Lí giải: Ý chí và kỷ luật là yếu tố quyết định thành công. Khi có ý chí mạnh mẽ, học sinh sẽ không dễ dàng bỏ cuộc trước khó khăn. Kỷ luật giúp học sinh tuân thủ kế hoạch và đạt được mục tiêu. + Cách thực hiện: Tập trung vào việc học, tránh trì hoãn, đặt ra các quy tắc và tự thưởng/phạt bản thân, tham gia các hoạt động thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian và cảm xúc. + Dẫn chứng: HS đưa ra được dẫn chứng phù hợp, …. * Mở rộng vấn đề, trao đổi với quan điểm trái chiều hoặc ý kiến khác. Một số người cho rằng lười biếng là bản năng tự nhiên của con người, không thể thay đổi được. Họ cho rằng việc ép buộc học sinh học tập quá nhiều sẽ gây ra áp lực, căng thẳng và phản tác dụng. Tuy nhiên, quan điểm này là sai lầm và nguy hiểm. Lười biếng không phải là bản năng mà là thói quen xấu có thể khắc phục được. Việc học tập không chỉ là nghĩa vụ mà còn là quyền lợi của mỗi học sinh. * Liên hệ bản thân c. Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận. Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. – Học sinh phải đưa ra ít nhất 3 giải pháp mới đạt điểm tối đa. – Ở mỗi giải pháp, học sinh nêu được tên giải pháp, cách thức thực hiện và lý giải giải pháp đó nhằm chỉ ra cách thức để giúp HS vượt qua sự lười biếng. – Giám khảo cần dựa vào năng lực của HS để chấm điểm. HS đưa ra được giải pháp hợp lí, nêu được cách thức thực hiện, đánh giá được giải pháp đó thì giám khảo vẫn cho điểm tối đa, không nhất thiết phải đưa ra giải pháp giống như gợi ý. |
2,5 | ||
d. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. |
0,25 | ||
đ. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
0,5 | ||
Tổng điểm | 10,0 |