PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
THĂM CÕI BÁC XƯA
(1)
Anh dắt em vào cõi Bác xưa (2) Có rào râm bụt đỏ hoa quê |
(3)
Nhà gác đơn sơ, một góc vườn (4) Máy chữ thôi reo, nhớ ngón đàn |
(Trích trường ca Theo chân Bác, Tố Hữu([1]), Báo Nhân dân, 1970)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1 (1,0 điểm). Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? Chỉ ra cách gieo vần và ngắt
nhịp chủ yếu trong khổ thơ đầu của bài thơ.
Câu 2 (0,5 điểm). Trong khổ thơ thứ hai, tác giả đã dùng những hình ảnh nào để khắc
họa nơi ở của Bác?
Câu 3 (0,5 điểm). Dựa vào ngữ cảnh bài thơ, hãy xác định nghĩa đen và nghĩa biểu tượng
của từ “ cõi” trong nhan đề “Thăm cõi Bác xưa”.
Câu 4 (1,0 điểm). Chỉ ra và nêu tác dụng của phép tu từ liệt kê được sử dụng trong hai
khổ thơ đầu.
Câu 5 (1,0 điểm). Từ nội dung bài thơ, em học tập được những đức tính nào của Bác?
PHẦN II. TỰ LUẬN (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm).
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích hai khổ thơ cuối của bài thơ “Thăm cõi Bác xưa” phần Đọc hiểu để làm rõ không gian sống giản dị của Bác và tình cảm xúc động, nỗi tiếc thương sâu sắc của tác giả đối với Người.
Câu 2 (4,0 điểm).
Nhân kỷ niệm 50 năm Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975-30/4/2025), ca khúc“Viết tiếp câu chuyện hòa bình” của nhạc sĩ Nguyễn Văn Chung đã chạm tới trái tim người nghe bởi giai điệu hào hùng và những ca từ sâu lắng:
“Tạ ơn những người gìn giữ nước non Đại Việt nghìn năm trước
Tạ ơn người Cha già của chúng ta trên con đường cứu nước
Để cho đất nước yên vui từ đó
Để cho đỏ thắm màu cờ tự do
Để những tiếng cười vang khắp nơi từ ngày chiến thắng.”
Lời ca ấy nhắc nhở mỗi người dân Việt Nam – đặc biệt là thế hệ trẻ hôm nay – cần biết trân trọng quá khứ, ghi nhớ và biết ơn những hy sinh của các thế hệ đi trước vì nền độc lập, tự do của dân tộc. Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại, vẫn còn không ít bạn trẻ có thái độ vô cảm với lịch sử, thậm chí vô ơn với những cống hiến cao cả đó.
Em hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng trên và đề xuất những giải pháp để khắc phục.
———-————-HẾT———————-
– Học sinh không được phép sử dụng tài liệu;
– Giáo viên coi kiểm tra không giải thích gì thêm.
(1)Tố Hữu là nhà thơ, nhà cách mạng lớn của dân tộc. Trường ca Theo chân Bác được ông sáng tác vào năm 1970, sau khi Chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời (1969), trong bối cảnh toàn dân tộc tiếc thương vô hạn trước sự ra đi của Người.
Phần /Câu | Nội dung | Điểm |
Phần I (4 điểm) | ||
1
|
– Thể thơ: bảy chữ
– Cách gieo vần và ngắt nhịp chủ yếu: + Cách gieo vần: vần chân + Cách ngắt nhịp: 4/3 |
0,5
0,25 0,25 |
2 | Nơi ở của Bác được hiện lên qua những hình ảnh:
– hàng rào râm bụt – luống rau tươi tốt |
0,25 0,25 |
3 | Nghĩa của từ “ cõi” trong nhan đề bài thơ:
– Nghĩa đen: chỉ không gian, nơi Bác Hồ từng sống và làm việc. – Nghĩa biểu tương: nơi lưu giữ kỉ niệm và dấu ấn của Bác, thể hiện sự bất tử của Người trong lòng nhân dân. |
0,25 0,25
|
4 | – Chỉ rõ biểu hiện của phép liệt kê:
+ Khổ 1: đường xoài hoa trắng, hồ nước lặng, bưởi cam thơm, bóng dừa; + Khổ 2: rào râm bụt, rau tươi tốt. – Tác dụng: + Tạo nhịp điệu, tăng hiệu quả biểu đạt cho lời thơ. + Tái hiện rõ nét khung cảnh đơn sơ, mộc mạc, yên bình nơi Bác ở; + Thể hiện sự ngưỡng mộ, trân trọng và xúc động của tác giả trước lối sống giản dị của Người. |
0,25
0,75
|
5 | HS trả lời theo nhận thức của bản thân nhưng cần phù hợp với nội dung bài thơ.
Gợi ý Qua bài thơ, HS có thể học tập được những đức tính tốt đẹp của Bác: – Giản dị, thanh cao; – Lối sống hòa hợp với thiên nhiên; – Yêu nước; cống hiến trọn đời cho nhân dân, cho đất nước; – Yêu quê hương, gần gũi với nhân dân; -…. (HS nêu đủ 4 đức tính thì cho điểm tối đa)
|
|
Phần II (6 điểm) | ||
1 | Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích hai khổ thơ cuối của bài thơ “Thăm cõi Bác xưa” phần đọc hiểu để làm rõ không gian sống giản dị của Bác và tình cảm xúc động, nỗi tiếc thương sâu sắc của tác giả đối với Người. | 2,0 |
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn.
Bảo đảm yêu cầu về hình thức và dung lượng của đoạn văn (khoảng 200 chữ). HS có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp hoặc phối hợp,… |
0,25 | |
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: không gian sống giản dị của Bác và tình cảm xúc động, nỗi tiếc thương sâu sắc của tác giả đối với Bác trong hai khổ cuối. | 0,25 | |
c. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu:
Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và bằng chứng trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu sau:: * Nội dung: – Không gian sống giản dị của Bác: +“Nhà gác đơn sơ, giường mây chiếu cói..” gợi sự mộc mạc, thanh bạch… + Hình ảnh đối lập “gỗ thường mộc mạc” – “ mùi sơn” thể hiện lối sống giản dị mà thanh cao… – Niềm xúc động, tiếc thương của tác giả: + Phép nhân hóa “Máy chữ thôi reo, nhớ ngón đàn”, kết hợp với hình ảnh “chiếc gậy gác bên bàn” và “đôi dép cũ mòn quai gót” – biểu tượng cho cuộc đời thanh bạch của Bác đã gợi lên nỗi tiếc thương vô hạn. Những đồ vật vẫn còn đó, nhưng chủ nhân đã đi xa, để lại để lại sự trống vắng, đầy tiếc thương. + Câu thơ “Bác vẫn thường đi giữa thế gian…” khẳng đinh sự bất tử của Người trong lòng nhân dân. => Hai khổ thơ không chỉ là lời tri ân mà còn là sự khắc ghi sâu đậm tấm gương đạo đức và lối sống của một con người vĩ đại. *Nghệ thuật: thể thơ bảy chữ; giọng điệu nhẹ nhàng, sâu lắng; hình ảnh thơ gần gũi, mộc mạc; ngôn ngữ thơ dung dị; biện pháp tu từ liệt kê, nhân hóa… gợi nhiều cảm xúc, có sức lay động lòng người, chạm đến trái tim người đọc. |
1,0 |
|
d. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt | 0,25 | |
e. Sáng tạo: thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ
|
0,25 | |
2 | Viết bài văn NLXH | 4,0 |
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. |
0,5 | |
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: nêu suy nghĩ về thái độ vô cảm với lịch sử, thậm chí vô ơn với những cống hiến cao cả của thế hệ cha anh của một
bộ phận các bạn trẻ hiện nay và đưa ra các giải pháp để khắc phục. |
0,25
|
|
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
HS có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu vấn đề nghị luận (0,25 đ) * Triển khai vấn đề nghị luận Ø Giải thích vấn đề nghị luận (0,5 đ) – Vô cảm với lịch sử: là thái độ thờ ơ, thiếu quan tâm đến lịch sử dân tộc, không thấy được ý nghĩa/ giá trị của lịch sử dân tộc trong cuộc sống hiện tại và tương lai. – Vô ơn với sự hi sinh của thế hệ cha anh: là sự thiếu tôn trọng, không ghi nhận công lao của các thế hệ đi trước trong công cuộc xây dựng, bảo vệ đất nước. – > Đây là một hiện tượng đáng báo động, cần được nghiêm túc nhìn nhận và kịp thời khắc phục. Ø Bàn luận (0,75 đ) – Nêu thực trạng: + Thiếu hiểu biết về các sự kiện lịch sử cơ bản; không quan tâm, thiếu tôn trọng đến các di tích lịch sử; + Thiếu sự hứng thú với môn Lịch sử ở trường học; dành nhiều thời gian tìm hiểu lịch sử nước ngoài thông qua phim ảnh, âm nhạc, mạng xã hội; + Phủ nhận hoặc xem nhẹ giá trị của hòa bình, độc lập; có những lời nói, hành động bất kính, thiếu đạo đức, xem nhẹ công lao của các thế hệ đi trước… ( Dẫn chứng: trong sự kiện kỉ niệm 30/4 vừa qua tại Thành phố Hồ Chí Minh, nhóm sinh viên Đại học Văn Lang đã lớn tiếng đuổi hai cựu chiến binh trong lễ diễu hành là một minh chứng tiêu biểu, Hành động này không chỉ thể hiện sự vô lễ mà còn là một sự xúc phạm nghiêm trọng đến ký ức lịch sử và những hy sinh không thể thay thế của các thế hệ đi trước) – Nêu nguyên nhân nảy sinh vấn đề: + Nhận thức của các bạn trẻ về tầm quan trọng của lịch sử dân tộc còn hạn chế; + Gia đình, xã hội chưa thực sự chú trọng giáo dục truyền thống cho giới trẻ; + Tác động của công nghệ số và hội nhập toàn cầu, sự thâm nhập của văn hóa ngoại lai khiến nhiều bạn trẻ sống vội, sống ảo, xa rời các giá trị thực…. => Đây là hiện tượng cần được nhận diện rõ và kịp thời khắc phục để giữ gìn đạo lý, bản sắc và định hướng giá trị đúng đắn cho thế hệ trẻ. – Nêu hậu quả: + Về cá nhân: Nhận thức lệch lạc, không có lý tưởng sống, dễ bị lôi kéo vào các trào lưu tiêu cực, phản động… + Về cộng đồng, xã hội: Làm phai nhạt truyền thống dân tộc, mất đi sự gắn kết thế hệ; giảm lòng tự hào, trách nhiệm trong việc bảo vệ và xây dựng đất nước. – Nêu ý kiến trái chiều và phản bác ( nếu có) Ø Đề xuất được giải pháp khả thi (0,5 đ) Gợi ý – Từ bản thân giới trẻ: + Cần tự nâng cao nhận thức về lịch sử dân tộc: Hiểu rõ rằng những giá trị của hòa bình, độc lập, tự do mà chúng ta đang thừa hưởng hôm nay là thành quả của biết bao hy sinh, mất mát mà cha ông đã trải qua trong các cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc. + Xác định được trách nhiệm với cha ông, với đất nước: Thế hệ trẻ không chỉ là người thụ hưởng thành quả quá khứ mà còn là lực lượng chủ lực trong việc xây dựng và phát triển đất nước; vì vậy, cần sống có lý tưởng, có khát vọng cống hiến và tinh thần trách nhiệm với cộng đồng, xã hội. + Cần thể hiện lòng yêu nước bằng những hành động cụ thể, thiết thực: Chủ động tìm hiểu truyền thống lịch sử dân tộc để cảm nhận sâu sắc giá trị của những chiến công và sự hy sinh của các anh hùng liệt sĩ; ra sức học tập, rèn luyện và lao động để đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước; tích cực tham gia các hoạt động xã hội, các phong trào “đền ơn đáp nghĩa”, “uống nước nhớ nguồn” để lan tỏa tinh thần yêu nước, lòng biết ơn và ý thức trách nhiệm trong cộng đồng. – Từ gia đình, nhà trường, xã hội: + Cần phối hợp trong việc giáo dục thế hệ trẻ lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc; biết trân trọng quá khứ, biết ơn và tri ân những thế hệ đã hy sinh vì độc lập tự do, từ đó sống đúng với đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc ta. + Quan tâm đổi mới nội dung và hình thức giáo dục lịch sử: Thông qua những câu chuyện cảm động, những tấm gương anh hùng, bài học lịch sử sinh động hoặc tổ chức các hoạt động như tham quan di tích, xem phim tài liệu, giao lưu với cựu chiến binh… để lịch sử trở nên gần gũi, sống động và dễ tiếp nhận hơn với người trẻ. + Kiên quyết ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi sai trái: Như xuyên tạc lịch sử, xúc phạm anh hùng dân tộc, người có công với cách mạng; thể hiện thái độ vô ơn, thiếu tôn trọng đối với quá khứ… nhằm bảo vệ sự thật lịch sử và gìn giữ những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc. +… Lưu ý – HS có thể đưa ra những giải pháp khác nhưng phải khả thi và phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật. – HS cần phân tích, làm rõ tính khả thi của giải pháp bằng lí lẽ và bằng chứng xác thực; HS có thể đề xuất khoảng 4-5 giải pháp hợp lí, thuyết phục. Ø Rút ra bài học nhận thức, hành động cho bản thân (0,25đ) * Khẳng định lại vấn đề và rút ra thông điệp (0,25đ) |
3,0
|
|
d. Chính tả, từ ngữ, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. | 0,25 | |
e. Sáng tạo: thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách lập luận, diễn đạt mới mẻ. | 0,25 | |
Tổng điểm | 10,0 |