📝 Tổng hợp đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn từ lớp 6 → 12
Bộ sưu tập đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 12. Mỗi đề đều kèm đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết giúp học sinh ôn luyện hiệu quả trước kỳ thi.
🧠 Cập nhật liên tục – giúp học sinh ôn tập vững vàng trước kỳ thi giữa học kì.
Đọc hiểu (4,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi
ĐỘNG PHONG NHA- KỲ QUAN ĐỆ NHẤT ĐỘNG
Động Phong Nha đã được UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới. Nơi đây có nhiều đặc biệt về thiên nhiên, vẻ đẹp ấy hấp dẫn với bất cứ ai từng đến nơi đây.
Khái quát về động Phong Nha
Động Phong Nha nằm trong vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng, là Di sản thiên nhiên thế giới được UNESCO công nhận, thuộc xã Sơn Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, cách thành 13phố Đồng Hới về phía Tây Bắc khoảng 45km.
Trong các hang động thì Phong Nha thật sự nổi bật nhất với chiều dài khảo sát lên tới gần 8km, có nhiều hang động đẹp, thạch nhũ bắt mắt. Tất cả làm nên vẻ đẹp hùng vĩ, mang tới cảm giác lý thú, thư thái và dễ chịu cho du khách tới đây tham quan.
Tên gọi của động Phong Nha
Động Phong Nha cái tên đầy thi vị mang ý nghĩa “gió luồn qua kẽ răng” vì sở hữu những măng đá rũ xuống ở cửa hang, tạo nên hình ảnh biểu tượng đúng với cái tên Phong Nha.
Tuy thường được gọi là động Phong Nha Kẻ Bàng nhưng thực chất động Phong Nha chỉ là một trong số rất nhiều hang động khác thuộc vườn Quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng mà thôi. Nơi
đây còn được mệnh danh là “Thiên Nam đệ nhất động” khi trở thành điểm đầu tiên được đưa vào khai thác phục vụ du lịch tại Phong Nha Kẻ Bàng Quảng Bình.
Đặc điểm cấu tạo của Động Phong Nha.
Động dài 7.729 m, cửa động rộng 20-25m, cao 10m, sâu 83m, gồm 12 hang chính và khá nhiều nhánh hang phụ nối liền nhau. Đặc trưng của nơi đây là sở hữu nhiều thạch nhũ với nhiều hình dáng đẹp, bắt mắt với không khí mát mẻ, dễ chịu, rất được du khách yêu thích.
[…]
Giá trị văn hóa của Phong Nha – Kẻ Bàng ẩn chứa tại đây
Giá trị về thiên nhiên: Động Phong Nha mở ra trước mắt mọi người một vẻ đẹp hùng vĩ, tráng lệ mà thiên nhiên ban tặng cho con người, là giá trị tuyệt vời mà không một bàn tay nào có thể làm nên.
Giá trị về lịch sử: Suốt nhiều năm khai thác, động vẫn giữ được vẻ đẹp trường tồn với thời gian, ghi lại dấu ấn đậm sâu và vẹn nguyên sức hấp dẫn trong lòng mỗi du khách.
Giá trị về du lịch: Thông qua việc bảo tồn và khai thác giá trị thiên nhiên của động Phong Nha, nơi đây đã góp phần đẩy mạnh phát triển du lịch của cả khu vực, đón hàng triệu khách từ khắp mọi miền Tổ Quốc cũng như trên khắp thế giới tới đây khám phá mỗi năm, giúp người dân Quảng Bình có thêm nhiều cơ hội phát triển hơn.
( Theo vinpearl.com – 14-01-2023)
Câu 1. (0,5 điểm). Văn bản trên thuộc loại văn bản thông tin nào?
Câu 2. (0,5 điểm) Nêu cách đánh giá của người viết về danh lam thắng cảnh Động Phong Nha được thể hiện qua nhan đề.
Câu 3. (1,0 điểm) Nêu tác dụng của biện pháp liệt kê được thể hiện trong câu: “ Đặc trưng của nơi đây là sở hữu nhiều thạch nhũ với nhiều hình dáng đẹp, bắt mắt với không khí mát mẻ, dễ chịu, rất được du khách yêu thích.”
Câu 4. (1,0 điểm) Nêu tác dụng của việc đưa hình ảnh của Động Phong Nha vào trong văn bản.
Câu 5. (1,0 điểm) Chỉ ra những thông điệp ý nghĩa mà người viết đã thể hiện qua văn bản.
Làm văn (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm). Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày những việc cần làm để vượt qua những thử thách trong cuộc sống.
Câu 2. (4,0 điểm). Em hãy viết bài văn phân tích hai khổ thơ 1 và 4 của bài thơ:
MẠCH NGUỒN ĐẤT MẸ
| Giếng làng có tự ngàn xưa
Bậc đá mòn lòa xòa bụi cỏ Cụm bèo ong dập dềnh trước gió Mắt giêng trong in bóng mây trời
Giếng giữ trong lòng lịch sử quê tôi Người phụ nữ chân trần gánh nước Đòn gánh tre oằn trong cơ cực Để mạch nguồn thổn thức dưới lòng khơi |
Giếng bao đời vẫn thế giếng ơi
Sau vòm đa xanh là khoảng trời lặng lẽ Con bống xưa giỡn trăng vàng quẫy nhẹ Những vòng trăng theo sóng nước loang xa Tôi trở về bên giếng nước gốc đa Cầm chiếc gàu múc lại thời thơ bé Nước mát ngọt từ mạch nguồn đất mẹ Tôi uống vào lòng cả mảng hồn quê. 2017, Nguyễn Thị Thu Hà |
*/ Tác giả: Nguyễn Thị Thu Hà là một trong những nhà văn tiêu biểu của nền văn học Việt Nam với phong cách thơ nhẹ nhàng du dương, thấm đượm tình yêu quê hương làng xóm.
___Hết___
– Học sinh không được sử dụng tài liệu, thiết bị điện tử khi làm bài.
– Giáo viên coi kiểm tra không giải thích gì thêm.
Giáo viên coi (kí, ghi rõ họ tên):
| UBND THÀNH PHỐ HẠ LONG
TRƯỜNG THCS LÝ TỰ TRỌNG (Đề gồm có 02 trang) |
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2024-2025
Môn: Ngữ văn 9 Thời gian làm bài: 90 phút |
Họ và tên học sinh:………………………………….Lớp:…. .
Số báo danh: ………..
ĐỌC HIỂU (4 điểm)
Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Giá trị ruộng bậc thang của huyện Hoàng Su Phì
{…}Hoàng Su Phì là huyện vùng cao núi đất phía tây tỉnh Hà Giang. {…} Là địa phương vùng cao có nhiều thành phần dân tộc cùng sinh sống, địa hình chia cắt mạnh, giao thông không thuận tiện, thời tiết khí hậu khắc nghiệt, nên từ bao đời nay canh tác nông nghiệp là một trong lĩnh vực chiếm tỷ lệ chủ yếu trong cơ cấu kinh tế của huyện.
Theo thống kê, hiện nay Hoàng Su Phì có tổng số 3.720,6 ha ruộng bậc thang trải đều khắp 24/24 xã, thị trấn của huyện. Trong đó có 1.380 ha ruộng bậc thang {…}.Các thửa ruộng bậc thang của huyện Hoàng Su Phì uốn lượn trùng điệp và chạy dài từ ven suối lên đỉnh núi và xen lẫn những cánh rừng nguyên sinh, những nương chè cổ thụ và những dòng sông, khe suối, tạo thành bức tranh thiên nhiên hài hòa, nhiều màu sắc. Cảnh quan ruộng bậc thang của huyện đẹp nhất là vào mùa cấy từ tháng 4 đến tháng 6 hàng năm và mùa lúa chín từ tháng 8 đến giữa tháng 10 hàng năm.
{…}Khác với mùa nước đổ và cấy lúa từ giữa tháng 4 đến tháng 6, Hoàng Su Phì vào mùa lúa chín vô cùng bắt mắt và sống động với những thửa ruộng bậc thang vàng óng, lướt nghiêng theo từng đợt gió. Nếu muốn chiêm ngưỡng vẻ đẹp kiệt tác ruộng bậc thang, du khách nên đến với Hoàng Su Phì vào khoảng tháng 9 – tháng 10. Đây là một trong những tư liệu sản xuất quan trọng nhất của cư dân nông nghiệp huyện Hoàng Su Phì bởi trải qua quá trình hàng trăm năm các thế hệ người dân Hoàng Su Phì đã không ngừng tôn tạo bồi đắp để tạo lên những thửa ruộng bậc thang trùng điệp trải dài quanh các sườn núi như ngày nay. Nó mang ý nghĩa lịch sử, minh chứng rõ nét nhất về lịch sử định cư lâu đời và tập quán lao động sản xuất nông nghiệp của bà con các dân tộc thiểu số trong vùng.
Với lịch sử hàng trăm năm, giá trị văn hóa của ruộng bậc thang huyện Hoàng Su Phì được thể hiện ở kinh nghiệm canh tác, tập quán sản xuất cũng như các phong tục tập quán mang những nét riêng của mỗi dân tộc, nó in đậm những nét đặc trưng khác nhau. Không những vậy, ruộng bậc thang của huyện Hoàng Su Phì còn mang lại giá trị cảnh quan mà không phải là kết quả lao động trong một thời gian nhất định là có được. Những thửa ruộng bậc thang là một bức tranh kỳ vĩ, một vẻ đẹp hoang sơ trên nền không gian thiên nhiên hùng vĩ của núi đồi vùng cao tạo nên một bức tranh thiên nhiên đẹp có giá trị phát triển du lịch bền vững.
Cũng như nhiều dân tộc có truyền thống canh tác nông nghiệp khác, các cư dân nông nghiệp của huyện Hoàng Su Phì có tín ngưỡng thờ đa thần, vì vậy đã sản sinh và duy trì nhiều nghi lễ tín ngưỡng cùng các tập quán kiêng kỵ liên quan đến trồng trọt và chăn nuôi như cúng cầu mùa, cúng hồn lúa, cúng thần rừng, thần sấm, lễ mừng cơm mới cũng như các quan niệm, tri thức dân gian
về mùa vụ, cách thức ứng xử giữa người và thế giới thần
linh… Song dù dưới hình thức nào thì việc kiến tạo lên những thửa ruộng bậc thang là một sự sáng tạo phi thường, một biểu tượng văn hoá thể hiện tính thích ứng tuyệt vời của cư dân nông nghiệp Hoàng Su Phì với môi trường vùng núi bởi đây là hình thức canh tác phù hợp với điều kiện tự nhiên đồi núi đất của huyện Hoàng Su Phì.
Bên cạnh đó, việc canh tác trên ruộng bậc thang đã góp phần hạn chế việc chặt phá rừng, đốt nương làm rẫy, ổn định cuộc sống, xóa bỏ hình thức du canh, du cư, góp phần bảo vệ nguồn tài nguyên rừng. Lịch sử hình thành ruộng bậc thang ở đây cũng chính là lịch sử hình thành nên các bản làng định cư trong vùng.{…} Trong khi đó, xét về những giá trị về văn hoá thì ruộng bậc thang đã đóng góp thêm phần không nhỏ tạo nên vẻ đẹp cho vùng đất Hoàng Su Phì với một bức tranh khổng lồ đầy màu sắc, một công trình kiến trúc vĩ đại, đủ sức làm say lòng bất cứ ai khi đến với vùng đất này.
Nếu có dịp, du khách hãy một lần đến Hoàng Su Phì để tận mắt chiêm ngưỡng kiệt tác ruộng bậc thang trong mùa lúa chín, hoà mình vào sự hùng vĩ của núi rừng Tây Bắc và thưởng thức những đặc sản địa phương đặc sắc./.
(Theo Lý Hà, https://dangcongsan.vn/, ngày16/09/2022)
Trả lời câu hỏi:
Câu 1 (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2 (0,5 điểm) Xác định cấu trúc của văn bản trên.
Câu 3. (1,0 điểm) Tìm một số yếu tố miêu tả trong văn bản trên và nêu rõ vai trò của yếu tố đó trong việc cung cấp thông tin văn bản.
Câu 4. (1,0 điểm) Phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản là gì và nêu rõ vai trò của nó trong việc cung cấp thông tin về ruộng bậc thang ở Hoàng Su Phì.
Câu 5. (1,0 điểm) Em hãy đánh giá về khả năng gợi đến niềm đam mê khám phá vẻ đẹp của ruộng bậc thang ở huyện Hoàng Su Phì từ văn bản trên.
LÀM VĂN (6 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích trên, em hãy viết đoạn văn ngắn từ 12 – 15 câu trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường đối với con người.
Câu 2. (4,0 điểm)
Em hãy viết bài văn phân tích hai khổ thơ 1 và 4 của bài thơ sau:
MẠCH NGUỒN ĐẤT MẸ
| Giếng làng có tự ngàn xưa
Bậc đá mòn lòa xòa bụi cỏ Cụm bèo ong dập dềnh trước gió Mắt giêng trong in bóng mây trời Giếng giữ trong lòng lịch sử quê tôi Người phụ nữ chân trần gánh nước Đòn gánh tre oằn trong cơ cực Để mạch nguồn thổn thức dưới lòng khơi |
Giếng bao đời vẫn thế giếng ơi
Sau vòm đa xanh là khoảng trời lặng lẽ Con bống xưa giỡn trăng vàng quẫy nhẹ Những vòng trăng theo sóng nước loang xa Tôi trở về bên giếng nước gốc đa Cầm chiếc gàu múc lại thời thơ bé Nước mát ngọt từ mạch nguồn đất mẹ Tôi uống vào lòng cả mảng hồn quê 2017, Nguyễn Thị Thu Hà |
*/ Tác giả: Nguyễn Thị Thu Hà là một trong những nhà văn tiêu biểu của nền văn học Việt Nam với phong cách thơ nhẹ nhàng du dương, thấm đượm tình yêu quê hương làng xóm.
(Lâm Thị Mỹ Dạ, Văn chương một thời để nhớ, NXB Văn học, 2006)
___Hết___
– Học sinh không được sử dụng tài liệu, thiết bị điện tử khi làm bài.
– Giáo viên coi kiểm tra không giải thích gì thêm.
Giáo viên coi (kí, ghi rõ họ tên):
| Phần/ câu | Mã đề 901 | ĐIỂM |
| I. ĐỌC- HIỂU | 4,0 | |
| 1 | Văn bản thông tin giới thiệu một danh lam thắng cảnh | 0,5 |
| 2 | Qua nhan đề Động Phong Nha được đánh giá là một kỳ quan đệ nhất động. | 0,5 |
|
3 |
Tác giả dùng biện pháp liệt kê nhằm liệt kê ra các đặc trưng của động phong nha: “ nhiều thạch nhũ, nhiều hình dáng, không khí mát mẻ dễ chịu, được du khách yêu thích”
Tác dụng: Tạo nhịp điệu, âm hưởng cho câu văn. Giúp diễn tả một cách đầy đủ, rõ nét những đặc trưng của động Phong Nha , giúp người đọc hình dung rõ nét về vẻ đẹp nơi đây. Thể hiện rõ tình cảm yêu mến của tác giả dành cho quang cảnh nơi đây. Từ đó khuyến khích khách du lịch hãy ghé thăm. |
1,0 |
| 4 | Việc đưa hình ảnh của động Phong Nha vào trong văn bản có tác dụng:
– Làm rõ thông tin về Động Phong Nha bởi hình ảnh đó đã khẳng định vẻ đẹp của động Phong Nha nằm ở các hang động. – Tăng sức hấp dẫn, sinh động cho văn bản và thu hút đối với người đọc. |
1,0 |
| 5 | Thí sinh có thể có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng nêu ra được thông điệp phù hợp với nội dung văn bản, có ý nghĩa tích cực, phù hợp với đạo đức xã hội cho điểm tối đa.
Gợi ý: – Hãy giữ gìn bảo vệ vẻ đẹp tự nhiên của các danh lam thắng cảnh bởi đó là những vẻ đẹp tuyệt vời mà không một bàn tay con người nào có thể làm nên. – Mỗi người cần có trách nhiệm bảo vệ môi trường, giảm thiểu tác động tiêu cực đến thiên nhiên – Khuyến khích du lịch có trách nhiệm, không xả rác, không phá hoại cảnh quan thiên nhiên. ( nêu ra được 2 bài học 1,0 điểm) |
1,0 |
| II. LÀM VĂN | 6,0 | |
| 1 | Viết 1 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về điều nên làm để trở thành phiên bản tốt hơn của chính mình. | |
| a. Xác định đúng yêu cầu về hình thức, dung lượng đoạn văn
– Thí sinh viết đúng hình thức của đoạn văn (khoảng 200 chữ), có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, phối hợp hoặc song song |
0,25 | |
| b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: cách để vượt qua những thử thách. | 0,25 | |
| c. Đề xuất hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề NL
Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận. Tham khảo một số gợi ý sau: * Giải thích: – “Thử thách” là những tình huống, việc làm khó khăn, gian khổ, đòi hỏi con người có nghị lực, ý chí, khả năng mới có thể vượt qua; *Bàn luận: Cách để mỗi người đối mặt với thửu thách: – Luôn suy nghĩ tích cực, bình tĩnh đối mặt với tất cả các loại khó khăn, thử thách. – Không né tránh, đối mặt với khó khăn thư thách. – Lập kế hoạch, mục tiêu để vượt qua. – Cố gắng học hỏi, làm việc chăm chỉ, tập trung trong công việc, sẵn sàng chịu đựng gian khổ. – Sẵn sàng để chấp nhận thay đổi, rủi ro và thách thức. – Xác định và sử dụng các nguồn lực sẵn có để giúp đỡ nếu cần. …… ( nêu dẫn chứng phù hợp với vấn đề nghị luận) |
1,0 | |
| đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản |
0,25 | |
| e. Sáng tạo
– Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
0,25 | |
| Mã đề 902 | ||
| I. ĐỌC HIỂU | ||
| 1 | Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên: Thuyết minh | 0,5 |
| 2 | Văn bản có cấu trúc: 3 phần:
+ Phần mở đầu: Đoạn văn mở đầu: Giới thiệu khái quát về vị trí, điều kiện tự nhiên, xã hội để hình thành nên danh lam thắng cảnh ruộng bậc thang ở Hoàng Su Phì, Hà Giang. + Phần nội dung: Từ “Theo thống kê, hiện nay Hoàng Su Phì …đủ sức làm say lòng bất cứ ai khi đến với vùng đất này.” Giới thiệu một cách có hệ thống những phương diện khác nhau về danh lam thắng cảnh ruộng bậc thang ở Hoàng Su Phì, Hà Giang + Phần kết thúc: Còn lại: Đánh giá khái quát về giá trị ruộng bậc thang ở Hoàng Su Phì, Hà Giang ; qua đó bày tỏ tình cảm, thái độ của người viết, lời mời gọi đến với nơi đây |
0,5 |
| 3 | – Một số yếu tố miêu tả trong văn bản trên là:
+ Các thửa ruộng bậc thang của huyện Hoàng Su Phì uốn lượn trùng điệp và chạy dài từ ven suối lên đỉnh núi và xen lẫn những cánh rừng nguyên sinh, những nương chè cổ thụ và những dòng sông, khe suối, tạo thành bức tranh thiên nhiên hài hòa, nhiều màu sắc; + những thửa ruộng bậc thang trùng điệp trải dài quanh các sườn núi như ngày nay… – Vai trò của yếu tố đó trong việc cung cấp thông tin văn bản. + Giúp người đọc hình dung ra trước mắt không gian mênh mông của núi rừng, nổi bật là những thửa ruộng bậc thang tràn ngập sắc màu, thơ mộng, tuyệt đẹp ở Hoàng Su Phì + Thể hiện tình cảm của người viết (thích thú, kinh ngạc, sững sờ…) ối với bức tranh thiên nhiên hoang sơ, kì vĩ của Hoàng Su Phì |
0,5
0,5 |
| 4 | – Phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản: hình ảnh
– Vai trò của nó trong việc cung cấp thông tin về ruộng bậc thang ở Hoàng Su Phì: Giúp người đọc hình dung về tổng thể vẻ đẹp nên thơ, kì vĩ, tràn ngập sắc màu của ruộng bậc thang ở Hoàng Su Phì, hiểu rõ hơn về những khó khăn, sự sáng tạo phi thường, sự thích ứng tuyệt vời của cư dân nông nghiệp Hoàng Su Phì với môi trường vùng núi (minh hoạ trực quan cho nội dung thông tin của đoạn trích: “Khác với mùa nước đổ… có giá trị phát triển du lịch bền vững.”) |
0,5
0,5 |
| 5 | Đánh giá về khả năng gợi đến niềm đam mê khám phá vẻ đẹp của ruộng bậc thang ở huyện Hoàng Su Phì từ văn bản trên.
– Nội dung: HS triển khai theo suy nghĩ của mình. Có thể tham khảo gợi ý sau: + Những thông tin về ruộng bậc thang ở huyện Hoàng Su Phì. + Với sự “dẫn đường” của tác giả, em đã sẵn sàng đến tham quan ruộng bậc thang ở huyện Hoàng Su Phì vào mùa lúa chín + Suy nghĩ về bản chất của những chuyến đi trải nghiệm… |
1,0 |
| II. LÀM VĂN | ||
| 1 | * Kĩ năng:
– Đảm bảo yêu cầu cấu trúc đoạn văn nghị luận: Học sinh biết cách viết đúng hình thức của một đoạn văn nghị luận, có thể trình bày đoạn văn theo cách thức diễn dịch, qui nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. – Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường sống. * Kiến thức: a. Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận: vai trò của việc học tập b. Phát triển đoạn: – Giải thích: + “Môi trường” bao gồm mọi yếu tố tồn tại xung quanh cuộc sống con người: đất, nước, ánh sáng, không khí,… + “Bảo vệ”: các hành động tích cực nhằm ngăn chặn tác động tiêu cực từ tự nhiên hoặc con người đối với môi trường sống. – Ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường: – Môi trường ảnh hưởng đến sự tồn tại của loài người: + Cây cỏ, thực vật giữ ổn định khí hậu, lọc không khí, chống hạn hán, chống xói lở, cung cấp thực phẩm sạch. + Khoáng sản tự nhiên làm nguyên liệu cho sản xuất. – Môi trường quan trọng đối với sự sống và phát triển của con người. Bảo vệ môi trường đồng nghĩa với việc bảo vệ cuộc sống tự nhiên và con người. – Mối liên kết chặt chẽ giữa môi trường và con người đang đối mặt với những ảnh hưởng tiêu cực do hành vi của con người, dẫn đến tình trạng ô nhiễm nặng nề. – Hậu quả không lường trước khi môi trường bị tổn thương – Biện pháp để bảo vệ môi trường + Không vứt rác một cách tùy tiện, giữ cho nó đúng nơi quy định. + Không khai thác khoáng sản quá mức. Tham gia các chiến dịch làm sạch đường phố và công cộng tại địa phương,… c. Kết đoạn: – Khái quát, khẳng định lại vấn đề. – Rút ra bài học, liên hệ bản thân. |
0,25
0,25 1,5 |
| II. LÀM VĂN | ||
| 2 | a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài giới thiệu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái quát được vấn đề. |
0,25 |
| b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Qua bài thơ “Mạch nguồn đất mẹ’’ của Nguyễn Thị Thu Hà, ta đã thấy được tình yêu quê hương đồng thời cũng thể được nỗi nhớ quê hương da diết của tác giả. |
0,25 | |
| c. Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cần đảm bảo các yêu cầu sau: |
||
| c1. Mở bài
– Giới thiệu về tác giả Nguyễn Thị Thu Hà, bài thơ “Mạch nguồn đất mẹ” – Vấn đề nghị luận Nội dung đoạn thơ: Tình yêu quê hương đồng thời cũng thể hiện được nỗi nhớ quê hương da diết của tác giả. |
0,25 | |
| c2. Thân bài
* Giới thiệu chung – Bài thơ viết năm 2017 – Khái quát vị trí, nội dung hai khổ thơ: thể hiện tình yêu quê hương sâu sắc của tác giả. Hướng dẫn chấm: Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. Đáp ứng được 01 yêu cầu: 0,25 điểm. |
0,25 | |
| * Cảm nhận về đoạn thơ: | ||
| * Luận điểm 1: Hình ảnh giếng nước thân thuộc trong cảm nhận của nhân vật trữ tình:
+ Khổ thơ đầu mở đầu bằng hình ảnh “giếng”, đây là một hình ảnh gắn liền với cuộc sống làng quê lưu giữ những kỉ niệm của nhân vật trữ tình. Hình ảnh chân thực, giản dị gắn liền với cuộc đời, tuổi thơ mỗi người. Giếng làng có tự ngàn xưa Bậc đá mòn lòa xòa bụi cỏ + Tác giả đã sử dụng hình ảnh “bậc đá” kết hợp với tính từ “mòn” cùng phép đảo ngữ “lòa xòa bụi cỏ” vẽ ra trước mắt người đọc hình ảnh của chiếc giếng cũ kĩ có từ “ngàn xưa” cùng với những bậc đá mòn với những nhúm cỏ mọc chen chúc nhau. Qua đó ta như thấy được sự gắn bó của chiếc giếng đối với quê hương của tác giả. Nó như nhân chứng, chứng kiến sự thay đổi của vạn vật. + Hình ảnh giếng được cảm nhận cụ thể: Cụm bèo ong dập dềnh trước gió Mắt giếng trong in bóng mây trời “cụm bèo ong” kết hợp với từ láy “dập dềnh”, tác giả tài tình khi sử dụng cái động diễn tả cái tĩnh, từ đó đã diễn tả sự chuyển động, sóng sánh của nước khi có cơn gió nhẹ nhàng thổi ngang qua-> yên bình thanh thản của xóm làng. Hình ảnh “mắt giếng trong” độc đáo, “mắt giếng” có thể là hình ảnh của chiếc giếng nhỏ được nhìn từ trên cao xuống, in bóng mây trắng, trời xanh. => Bằng việc sử dụng hình ảnh thơ đầy quen thuộc, gần gũi, các tính từ kết hợp với từ láy cùng các biện pháp nghệ thuật độc đáo, tác giả đã vẽ ra trước mắt người đọc khung cảnh làng quê bình dị, yên ả, gần gũi và đầy thân thuộc và tô đậm tình yêu làng quê của tác giả. |
1,0 | |
| */ Luận điểm 2: Giếng nước trong ngày trở về của nhân vật trữ tình và tình yêu với quê hương.
– Giếng nước vẫn thân thuộc, gần gũi, gắn bó với tuổi thơ. + Đại từ nhân xưng “tôi”, đông từ “trở về” và các hình ảnh thơ “giếng nước, gốc đa” , giọng thơ tự sự, tâm tình, hoài niệm đã cho ta thấy được sự trở về của tác giả. Tôi trở về bên giếng nước gốc đa, + Nhân vật “Tôi” đắm chìm vào kỉ niệm xưa, “Cầm lên chiếc gàu múc lại thời thơ bé / Nước mát ngọt từ mạch nguồn đất mẹ” Từ ngữ được lựa chọn đặc săc TT “ngọt”. Vị ngọt ở đây không chỉ là vị ngọt của nước giếng mà đó còn là vị ngọt của tâm hồn khi được trở về quê hương, xóm làng sống lại những ngày thơ bé. Tâm trạng hạnh phúc, thanh thản… + Câu thơ cuối như lời tâm tình thủ thỉ: “Tôi uống vào lòng cả mảng hồn quê” “Mảng hồn quê” những mảng tâm hồn của quê hương nơi chứa đựng kỉ niệm tuổi thơ đầy thanh bình yên ả. Vị ngọt của tâm hồn, vị ngọt của quê hương đã nâng đỡ tâm hồn con người, là bệ đỡ cho tình yêu quê hương… => Bài thơ ca ngợi tình yêu quê hương, đất mẹ và ý thức bảo vệ gìn giữ của mỗi người trong cuộc sống hiện đại ngày nay. |
1,0 | |
| * Đánh giá
– Nghệ thuật: Sử dụng thể thơ tự do tạo tính nhạc cho cả bài thơ; ngôn ngữ thơ bình dị, thân thuộc; giọng điệu nhẹ nhàng tha thiết chất chứa tình cảm của tác giả; kết hợp với các biện pháp nghệ thuật độc đáo: nhân hóa, điệp ngữ,… cùng các động từ, hình ảnh thơ vô cùng chân thực, gần gũi. – Nội dung: Bài thơ đã góp phần thể hiện tình yêu hương đất nước đồng thời ta cũng cảm nhận được sự tài tình của tác giả trong từng câu thơ… => Tình yêu quê hương từ những gì quen thuộc và gần gũi của mỗi con người. Hướng dẫn chấm: Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên: 0,25 điểm. |
0,25 | |
| c3. Kết bài:
– Đánh giá ý nghĩ của vấn đề, liên hệ, mở rộng và nêu suy nghĩ bản thân. Hướng dẫn chấm: Đáp ứng được 01 yêu cầu trở lên: 0,25 điểm. |
0,25 | |
| d. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt, liên kết câu trong văn bản.
Hướng dẫn chấm: Sai 05 lỗi trở lên: 0 điểm. |
0,25 |
|
| e. Sáng tạo
Thí sinh có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. Hướng dẫn chấm: – Thí sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; lời văn có giọng điệu, hình ảnh, cảm xúc. |
0,25 | |
| Tổng điểm | 10,0 | |
* Lưu ý:
– Trên đây chỉ là một số gợi ý chung. Khi chấm, GV cần căn cứ vào bài làm cụ thể của HS, có trao đổi thảo luận tại tổ nhóm để đánh giá cho điểm linh hoạt phù hợp với thực tế.
– Điểm toàn bài được làm tròn theo quy định hiện hành.
…………… Hết …………….
☕ Nếu bạn thấy tài liệu này hữu ích, hãy ủng hộ mình một ly cà phê nhỏ để mình có thêm động lực biên soạn, cập nhật và duy trì website miễn phí, không quảng cáo gây phiền nhé!
💬 Mỗi tháng có hơn 20.000 học sinh truy cập để học tập miễn phí — cảm ơn bạn đã giúp mình duy trì dự án này! ❤️
📝 Tổng hợp đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn từ lớp 6 → 12
Bộ sưu tập đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 12. Mỗi đề đều kèm đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết giúp học sinh ôn luyện hiệu quả trước kỳ thi.
🧠 Cập nhật liên tục – giúp học sinh ôn tập vững vàng trước kỳ thi giữa học kì.
📚 Ghi chú bản quyền & lời cảm ơn
Các tài liệu trên website được biên tập, định dạng lại và tổng hợp
từ nhiều nguồn công khai, nhằm mục đích hỗ trợ học tập, chia sẻ tri thức cho cộng đồng học sinh.
Nếu bạn là tác giả hoặc sở hữu bản quyền và không muốn nội dung xuất hiện tại đây, vui lòng liên hệ qua email mrcao.aof@gmail.com để mình gỡ xuống ngay. Xin chân thành cảm ơn!