- PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
Tôi nhìn ra hàng phượng vĩ trước sân trường và chợt nhớ đến mùa hè năm ấy… Tháng 5, bố đưa tôi về quê nội. Quê nội tôi, một xóm nghèo bên kia sông Hồng. Biết bao lần, tôi đã mơ ước được về thăm quê, thăm bà, thế nhưng mới bước chân lên con đường làng lầy lội, lớp nhớp bùn sau cơn mưa, nhìn những mái nhà tranh thấp tè ẩm ướt sau luỹ tre làng, tôi đã bắt đầu thất vọng. Tôi không dám cằn nhằn nhưng ấm ức nghĩ thầm: “Sao mà bẩn thế! Biết thế này, mình chẳng đòi bố cho về nữa”.
…Bữa cơm trưa hôm ấy, bà tôi tấm tắc khen ngon và gắp vào bát tôi miếng thịt luộc. Tôi gắp ra nhăn mặt: “Mỡ thế này, cháu ăn làm sao được!”. Bố chan cho tôi canh cua, mới ăn được một miếng tôi đã vội kêu lên: “Canh chưa cho mì chính, nhạt lắm, lại hoi hoi, con ăn chưa quen”. Cả nhà lặng người. Bố tôi tái mặt vì giận.
Tối hôm ấy trăng rằm, bà tôi kê ghế ra ngoài sân nhặt khoai lang và kể cho tôi nghe đủ mọi chuyện. Bà kể rằng, bố tôi đã từ nơi này ra đi. Và chính nơi này, bố tôi đã lớn lên bằng lời ru của bà, bằng đôi tay ẵm bồng của bao người. Bà đã từng mớm cơm cho tôi, nuôi tôi khôn lớn ở đây… Tình cảm quê mùa nhưng chân thật. Bà chỉ tay về phía góc trời sáng rực lên và bảo đó là Hà Nội. Bà bảo rằng: “Ở Hà Nội sướng hơn ở quê nên ai ai cũng ước ao được sống ở Hà Nội, còn bà thì bà thích ở quê hơn vì bà quen mất rồi. Nếu cháu cứ ở Hà Nội mãi, sẽ chẳng bao giờ biết được ánh trăng ở quê đẹp như thế nào đâu!”.
Tôi ngước nhìn lên bầu trời xanh thẳm không một gợn mây chi chít những vì sao. Trăng treo lơ lửng trên đầu ngọn tre in đậm lên nền trời. Ánh trăng trùm lấy mái nhà và khu vườn rau xanh tốt của bà. Lúc ấy, tôi bỗng nắm chặt lấy tay bà và thốt lên:
“Bà ơi! Trăng ở quê đẹp thật bà ạ! …”
Sau mùa hè năm ấy, bà nội tôi đã ra đi mãi mãi. Hè nào tôi cũng xin bố cho về thăm quê. Quê nội tôi bây giờ cũng khác hẳn, chẳng còn một tý dấu vết nào của ngày xưa nữa. Những dãy nhà hai, ba tầng san sát nhau mọc lên như nấm. Không ai còn nhớ nổi bóng dáng luỹ tre xanh… Tôi cầm bút viết, dồn tất cả tình cảm nhớ thương sâu đậm với bà vào bài tập làm văn tả phong cảnh quê hương hôm ấy… Tôi viết về quê hương tôi với luỹ tre xanh mát rượi và ánh trăng rằm dịu ngọt. Phải rồi, tôi bỗng hiểu ra rằng: chính bà đã làm xanh mãi ước mơ của tôi.
(Trích truyện ngắn“Quê hương” – 1996, Đào Quốc Thịnh)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1 (0,5 điểm). Người kể chuyện trong đoạn trích trên là ai?
Câu 2 (1,0 điểm). Trước biểu hiện của người cháu trong bữa cơm trưa, hành động buổi tối bà kê ghế ra ngoài sân và kể cho cháu nghe đủ mọi chuyện đã cho thấy bà là người như thế nào?
Câu 3 (0,5 điểm). Nêu cách hiểu của em về cụm từ “xanh mãi ước mơ” trong câu “Phải rồi, tôi bỗng hiểu ra rằng: chính bà đã làm xanh mãi ước mơ của tôi.”.
Câu 4 (1,0 điểm). Câu văn: “Biết bao lần, tôi đã mơ ước được về thăm quê, thăm bà, thế nhưng mới bước chân lên con đường làng lầy lội, lớp nhớp bùn sau cơn mưa, nhìn những mái nhà tranh thấp tè ẩm ướt sau luỹ tre làng, tôi đã bắt đầu thất vọng.” thuộc kiểu câu đơn hay câu ghép? Cho biết tác dụng của việc lựa chọn kiểu câu đó trong đoạn trích?
Câu 5 (1,0 điểm). Đoạn trích trên đã mang đến cho em những bài học sâu sắc nào trong cuộc sống?
- II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm). Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích nhân vật người cháu trong đoạn trích ở phần đọc hiểu.
Câu 2 (4,0 điểm). Trong quá trình hiện đại hóa, đất nước ta đã có nhiều thay đổi tích cực, nhưng đồng thời những giá trị văn hóa truyền thống cũng đang dần bị mai một. Hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) đề xuất giải pháp để bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA RÀ SOÁT CHẤT LƯỢNG – LẦN 2
MÔN NGỮ VĂN 9, NĂM HỌC 2024 – 2025
- Hướng dẫn chung:
– Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
– Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; phần viết đoạn văn, bài văn khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
– Khi chấm bài bên cạnh việc bám sát đáp án (sau khi thống nhất) cần tôn trọng những suy nghĩ và lối tư duy tích cực của học sinh. Nếu HS làm bài theo cách riêng nhưng đáp ứng được yêu cầu cơ bản, giám khảo vẫn cho đủ điểm.
– Việc chi tiết hóa điểm số của các ý phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong hội đồng chấm thi.
– Điểm toàn bài đạt được vẫn giữ nguyên, không làm tròn số.
- Đáp án và thang điểm:
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
PHẦN ĐỌC HIỂU | |||
I
(4,0đ) |
1 | Người kể chuyện trong đoạn trích là nhân vật xưng “tôi” – người cháu. | 0,5 |
2 | Hành động bà kê ghế ra ngoài sân và kể cho tôi nghe đủ mọi chuyện cho thấy bà là người:
– Sống giản dị, giàu tình cảm, dịu dàng, bao dung, yêu thương con cháu và gắn bó sâu sắc với quê hương. – Có cách giáo dục cháu rất khéo léo, nhẹ nhàng mà sâu sắc, thấm thía (bà đã giúp cháu thay đổi nhận thức, biết trân trọng những giá trị gia đình và quê hương.) |
0,5
0,5 |
|
3 | Cụm từ xanh mãi ước mơ được hiểu là: ước mơ luôn tươi đẹp, trong sáng, tràn đầy sức sống và trường tồn; bà chính là nguồn nuôi dưỡng, vun đắp những ước mơ và tình yêu quê hương với những giá trị tinh thần trong lòng cháu. | 0,5 | |
4 | – Câu văn trên thuộc kiểu câu ghép
– Tác dụng: + Diễn tả sinh động dòng suy nghĩ của nhân vật, nhấn mạnh, làm nổi bật sự tương phản/đối lập trong tâm trạng của người cháu: Ban đầu, háo hức, mong chờ về thăm quê nhưng khi vừa đặt chân đến, thực tế không như tưởng tượng, dẫn đến tâm trạng thất vọng, àGiúp khắc họa rõ nét diễn biến tâm lí của nhân vật. + Tạo nhịp điệu trôi chảy, tự nhiên, giúp |
0,5
0,25
0,25 |
|
5 | Đoạn trích mang đến nhiều bài học cuộc sống sâu sắc, đó là:
– Bài học về tình yêu quê hương: quê hương không chỉ là nơi chôn nhau cắt rốn, mà còn là nơi lưu giữ những kỷ niệm thiêng liêng, nuôi dưỡng tâm hồn mỗi con người. – Bài học về sự trân trọng những điều giản dị: hạnh phúc không phải lúc nào cũng đến từ vật chất xa hoa mà đôi khi nằm trong những điều giản dị, bình thường nhất. – Bài học về tình cảm gia đình và lòng biết ơn: cần biết trân trọng và yêu thương ông bà, cha mẹ khi họ còn bên cạnh, bởi thời gian trôi qua rất nhanh, có những điều một khi đã mất đi thì không thể lấy lại được. – Bài học về sự trưởng thành trong nhận thức: cuộc sống không chỉ được cảm nhận bằng mắt mà đôi khi phải cảm nhận bằng trái tim, đừng vội đánh giá mọi thứ bằng vẻ bề ngoài mà hãy tìm hiểu sâu hơn để cảm nhận giá trị thực sự của chúng. (HS có thể sử dụng những cách diễn đạt khác nhau, mỗi ý đúng đạt 0,25 điểm. Trường hợp chỉ nêu được 3 ý đúng nhưng có sự diễn giải trọn vẹn, sâu sắc thì cho điểm tối đa) |
1,0 | |
PHẦN VIẾT | |||
II (6.0đ) |
Câu 1 | Đoạn văn | 2,0 |
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn phân tích tác phẩm truyện (phân tích nhân vật): Mở đoạn giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích và nội dung chủ đề; thân đoạn phân tích làm rõ được nội dung chủ đề diễn biến tâm trạng của nhân vật người cháu và đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích; kết đoạn khái quát, tổng hợp lại và có thể mở rộng/ nâng cao.
(HS có thể viết theo mô hình đoạn văn diễn dịch, quy nạp, phối hợp…) |
0,25 | ||
b. Xác định đúng yêu cầu phân tích: phân tích nội dung chủ đề (diễn biến tâm trạng của nhân vật người cháu và đặc sắc nghệ thuật. | 0,25 | ||
c. Phân tích, làm rõ được:
* Phân tích nhân vật người cháu (nhân vật xưng “tôi”): – Giới thiệu chung về nhân vật/Hoàn cảnh của cháu: + Là một đứa trẻ sống ở thành phố Hà Nội, quen với cuộc sống tiện nghi. + Bao lần mơ ước được về thăm quê nhưng khi về thì mọi thứ không như mong đợi vì quê nội là một xóm nghèo bên kia sông Hồng. à Hoàn cảnh sống có sự đối lập giữa thành phố và nông thôn. – Diễn biến tâm trạng của cháu: + Khi mới về đến quê: cảm thấy xa lạ, thất vọng trước khung cảnh nghèo nàn, con đường lầy lội, ẩm ướt; hối hận vì đã về quê: Sao mà bẩn thế! Biết thế này, mình chẳng đòi bố cho về nữa. Chê bai món ăn quê: nhăn mặt, Mỡ thế này…Canh chưa cho mì chính…. à Suy nghĩ có phần ích kỷ, thiếu cảm thông, thể hiện tâm lý trẻ con, chưa hiểu được giá trị tinh thần, tình cảm. + Khi trò chuyện với bà nội trong đêm trăng rằm: dần nhận ra sự gắn bó thiêng liêng giữa con người với quê hương. Khi nhìn lên bầu trời, cảm nhận được vẻ đẹp của ánh trăng rằm, khơi dậy cảm xúc yêu thương, gắn bó với quê hương: Bà ơi! Trăng ở quê đẹp thật bà ạ! à Tâm hồn nhạy cảm, có sự thay đổi trong suy nghĩ, tình cảm. Cảm xúc chuyển từ thờ ơ sang xúc động, yêu mến, trân trọng vẻ đẹp của quê nhà. + Từ khi bà mất: tiếc nuối, nhớ thương bà nội, thường xuyên về thăm quê: Hè nào tôi cũng xin bố cho về thăm quê… dồn tất cả tình cảm nhớ thương sâu đậm với bà vào bài tập làm văn tả phong cảnh quê hương. Quê hương có nhiều thay đổi nhưng kí ức vẫn còn nguyên vẹn, hiểu ra rằng: chính bà đã làm xanh mãi ước mơ của tôi. à Hiểu những giá trị tinh thần, yêu quý và trân trọng bà, trân trọng quê hương hơn. => Nhân vật cháu có sự trưởng thành trong nhận thức và tình cảm, từ thiếu hiểu biết, chưa trân trọng quê hương đã dần thấu hiểu và yêu quý những giá trị bình dị của quê hương và gia đình; điều đó cho thấy tình yêu thương và ký ức tuổi thơ có sức ảnh hưởng sâu sắc đến mỗi con người. * Phân tích những đặc sắc nghệ thuật: – Ngôi kể thứ nhất giúp câu chuyện trở nên chân thực, gần gũi và giàu cảm xúc, thể hiện sâu sắc những suy nghĩ, tâm trạng và sự thay đổi trong nhận thức của nhân vật. – Kết hợp kể với miêu tả sinh động, giàu hình ảnh giúp tái hiện không gian quê hương một cách chân thực, thể hiện vẻ đẹp bình dị, sâu sắc. – Biện pháp đối lập đã nhấn mạnh sự thay đổi trong nhận thức của nhân vật. – Sử dụng các câu cảm thán bộc lộ trực tiếp cảm xúc của nhân vật. – Hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng ánh trăng, luỹ tre làng: Tượng trưng cho vẻ đẹp bình dị, ấm áp của quê hương và tình cảm gia đình. – Giọng văn nhẹ nhàng, trữ tình, giàu cảm xúc |
1,0
0,25
0,5
0,25
|
||
d. Chỉnh tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | 0,25 | ||
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về nhân vật, có cách diễn đạt sáng tạo, mới mẻ. | 0,25 | ||
Câu 2 | Bài văn | 4,0 | |
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận:
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. |
0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: giải pháp để bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc | 0,25 | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm:
HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: 1. Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận (giải pháp để bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc) và nêu sự cần thiết của việc bàn luận về vấn đề (cần có giải pháp thiết thực để bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc). 2. Thân bài: Triển khai vấn đề nghị luận bằng hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng a. Giải thích vấn đề: – Bản sắc văn hóa dân tộc là những giá trị truyền thống được hình thành qua lịch sử, thể hiện qua ngôn ngữ, phong tục tập quán, tín ngưỡng, nghệ thuật, lối sống, đạo đức,… – Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là gìn giữ, duy trì, phát triển, lan tỏa những nét đặc trưng về phong tục, tập quán, nghệ thuật, tiếng nói, trang phục,… để không bị mai một (suy giảm/mờ dần, mất đi) theo thời gian. b. Bàn luận vấn đề: – Thực trạng của vấn đề: + Lối sống và suy nghĩ thay đổi: Giới trẻ chuộng xu hướng phương Tây, ít quan tâm đến phong tục truyền thống. Lối sống nhanh, thực dụng khiến lễ nghĩa, tôn sư trọng đạo, lòng hiếu thảo bị xem nhẹ. + Văn hóa ngoại lai lấn át: Phim ảnh, âm nhạc, mạng xã hội giúp văn hóa ngoại dễ dàng xâm nhập, khiến văn hóa truyền thống dần bị lu mờ. + Văn hóa phi vật thể mai một: Nghệ thuật dân gian như tuồng, chèo, cải lương, dân ca… ít được giới trẻ quan tâm. Tiếng nói, trang phục truyền thống của các dân tộc thiểu số dần mất đi. Nhiều lễ hội bị biến tướng, thương mại hóa, mất đi ý nghĩa gốc. (HS lấy bằng chứng phù hợp để các lí lẽ có cơ sở và giàu sức thuyết phục.) – Nguyên nhân của việc mai một văn hóa dân tộc: + Do sự phát triển của công nghệ toàn cầu: Giới trẻ dành nhiều thời gian cho mạng xã hội, giải trí hiện đại hơn là tìm hiểu văn hóa truyền thống. Văn hóa ngoại lai du nhập mạnh mẽ qua phim ảnh, âm nhạc, thời trang, làm lu mờ bản sắc dân tộc. + Nhịp sống hiện đại thay đổi thói quen sinh hoạt: Cuộc sống bận rộn khiến nhiều người ít quan tâm đến phong tục, lễ nghi truyền thống, giới trẻ đặc biệt là học sinh ít có cơ hội tiếp cận văn hóa dân gian. + Gia đình và nhà trường chưa quan tâm đúng mức trong việc giáo dục văn hóa dân tộc, học sinh ít có cơ hội tiếp cận văn hóa dân gian. + Sự thờ ơ của một bộ phận người dân: Nhiều người, đặc biệt là giới trẻ, coi văn hóa truyền thống là lạc hậu, ít tìm hiểu và thực hành. + Một số loại hình nghệ thuật truyền thống chưa có sự sáng tạo trong cách tiếp cận khiến giới trẻ khó tiếp thu và ít hứng thú. (Hs có thể chia rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan) – Hậu quả của việc mai một văn hóa dân tộc:+ Mất đi bản sắc dân tộc: Khi không còn gì đặc trưng, văn hóa Việt Nam sẽ dần giống với các nước khác, không còn nét riêng biệt. + Nhiều phong tục, nghệ thuật truyền thống bị lãng quên: Nếu không được gìn giữ, các loại hình như tuồng, chèo, cải lương, dân ca… có thể biến mất. + Giới trẻ bị ảnh hưởng quá nhiều bởi văn hóa nước ngoài: Nhiều bạn chỉ quan tâm đến phim ảnh, âm nhạc nước ngoài mà quên đi văn hóa của dân tộc mình, ít gắn kết, quan tâm đến gia đình, thờ ơ với cộng đồng. + Ảnh hưởng đến du lịch và kinh tế: Khi các giá trị truyền thống mất dần, du lịch Việt Nam sẽ kém hấp dẫn, dẫn đến ít du khách hơn. c. Nêu ý kiến trái chiều và phản bác: HS có thể nêu ra một số ý kiến trái chiều và phản bác ý kiến đó, ví dụ: – Hội nhập quốc tế tất yếu sẽ làm mất dần văn hóa truyền thống, không thể bảo tồn mãi/ không cần thiết phải bảo tồn à Phản bác: Hội nhập không đồng nghĩa với đánh mất bản sắc, nhiều nước như Nhật Bản, Hàn Quốc vẫn giữ vững văn hóa trong khi hiện đại hóa mạnh mẽ. – Văn hóa truyền thống đã lỗi thời, không còn phù hợp với xã hội hiện đại. à Phản bác: Nhiều giá trị truyền thống như đạo đức, lễ nghĩa, phong tục vẫn có giá trị bền vững và cần thích ứng với thời đại mới. d. Giải pháp bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộcHS nêu được ít nhất 3 giải pháp:* Giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa dân tộc:– Người thực hiện: Nhà trường (thầy cô, học sinh), gia đình, các tổ chức xã hội. – Cách thực hiện: Đưa văn hóa dân tộc vào chương trình học thông qua môn Lịch sử, Ngữ văn, Nghệ thuật. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, giao lưu văn hóa, trại hè truyền thống. – Phương tiện hỗ trợ: Sách, phim tài liệu, ứng dụng học tập. – Kết quả: Nâng cao nhận thức, truyền cảm hứng cho thế hệ trẻ về văn hóa dân tộc. * Bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa– Người thực hiện: Chính quyền, nhà nghiên cứu, cộng đồng. – Cách thực hiện: Bảo vệ, phục dựng di tích, làng nghề truyền thống. Khuyến khích nghệ nhân truyền dạy nghệ thuật dân gian. – Phương tiện hỗ trợ: Chính sách tài trợ, quỹ bảo tồn văn hóa. – Kết quả: Giữ gìn và phát triển các giá trị văn hóa lâu dài. * Ứng dụng công nghệ để quảng bá văn hóa dân tộc– Người thực hiện: Doanh nghiệp, nghệ sĩ, nhà sáng tạo nội dung… – Cách thực hiện: Sản xuất phim ảnh, âm nhạc, trò chơi điện tử dựa trên yếu tố văn hóa Việt Nam. Quảng bá văn hóa qua mạng xã hội, YouTube, TikTok. – Phương tiện hỗ trợ: Công nghệ truyền thông, Internet. – Kết quả: Giới trẻ dễ dàng tiếp cận văn hóa truyền thống theo cách hiện đại. * Phát triển du lịch văn hóa– Người thực hiện: Nhà nước, doanh nghiệp du lịch, cộng đồng địa phương. – Cách thực hiện: Tổ chức tour du lịch làng nghề, lễ hội truyền thống. Quảng bá ẩm thực, trang phục dân tộc trong du lịch. – Phương tiện hỗ trợ: Chính sách du lịch, phương tiện truyền thông. – Kết quả: Vừa bảo tồn văn hóa, vừa phát triển kinh tế. * Khuyến khích sử dụng sản phẩm mang bản sắc dân tộc– Người thực hiện: Doanh nghiệp, nhà thiết kế, người tiêu dùng. – Cách thực hiện: Sản xuất thời trang, đồ thủ công mang yếu tố truyền thống nhưng phù hợp thị hiếu hiện đại. Vận động người dân ưu tiên sử dụng sản phẩm văn hóa Việt. – Phương tiện hỗ trợ: Quảng bá trên phương tiện truyền thông. – Kết quả: Văn hóa truyền thống được ứng dụng vào đời sống hiện đại. 3. Kết bài: – Khẳng định tầm quan trọng của việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và ý nghĩa, sự cần thiết của việc đưa ra những giải pháp nhằm bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc – Nêu ra lời khuyên/Liên hệ bản thân |
3.0
0,5
2,0
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,75
0,5 |
||
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, chuẩn ngữ pháp tiếng Việt. | 0,25 | ||
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ, độc đáo, thuyết phục, hấp dẫn. | 0,25 | ||
TỔNG ĐIỂM | 10 |