PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
(1) Tình trạng thức ăn thừa trên đĩa, từ mâm cơm gia đình cho đến bữa tiệc đãi khách, dần phổ biến vài thập kỷ gần đây, khi người Việt gần như thoát khỏi nỗi lo “cơm không đủ no, áo không đủ ấm”. Từ chỗ sợ thiếu ăn, nhiều người chuyển sang thái cực ăn ngon, ăn chảnh, ăn thừa thãi. Nhu cầu tụ họp ăn uống nhàn nhã đưa các gia đình, nhóm bạn dịch chuyển dần từ căn bếp ra nhà hàng. Sự thoải mái của điều kiện sống, và trong nhiều trường hợp là căn tính sĩ diện, khiến nhiều người không biết xót ruột đồ ăn thừa, dẫn đến tình trạng đổ bỏ khối lượng lớn.
(2) Báo cáo của Tổ chức Nông lương Liên Hợp Quốc FAO cho thấy, có tới 30% thực phẩm bị lãng phí trên con đường từ trang trại tới bàn ăn, tương đương 1,3 tỷ tấn mỗi năm – đủ để nuôi sống người dân ở ba châu lục gồm: châu Phi, châu Mỹ và châu Âu trong vòng một năm. Việt Nam đứng thứ 12 khu vực châu Á – Thái Bình Dương về GDP, nhưng đứng thứ hai về lãng phí thực phẩm, với con số có thể khiến chúng ta giật mình: gần 4 tỷ USD mỗi năm. Để so sánh, con số này còn lớn hơn thiệt hại do cơn bão thế kỷ Yagi vừa gây ra (3,3 tỷ USD). Sức sản xuất của Việt Nam chưa phải là cao so với thế giới, nhưng sức lãng phí thì không thua kém ai, xét về số liệu chỉ xếp sau Trung Quốc – đất nước có số dân gấp 14 lần Việt Nam.
(3) […] Lãng phí thức ăn không chỉ ảnh hưởng tới nếp sống và kinh tế của mỗi cá nhân, mỗi gia đình, mà còn đe dọa sức khỏe nền kinh tế của mỗi quốc gia, và an ninh lương thực của toàn thế giới. Nạn đói nghe có vẻ xa xôi, nhưng chúng mới trôi qua ở Việt Nam cách đây không lâu, và vẫn còn đang hiện hữu ở nhiều nơi trên địa cầu. Vứt đi hàng tỷ đôla thực phẩm chắc chắn là vấn đề không hề nhỏ, ngay cả đối với những nước đã giàu, chưa nói đến quốc gia còn khó khăn như Việt Nam.
(Dẫn theo Ăn thừa bỏ phí, Trịnh Hằng, đăng trên báoVn Express, 11/10/2024,
https://vnexpress.net/an-thua-bo-phi-4802533.html)
Thực hiện yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:
Câu 1. (0,5 điểm) Xác định luận đề của văn bản trên.
Câu 2. (0,5 điểm) Trong đoạn (2), tác giả đã dùng lí lẽ “Vứt đi hàng tỷ đôla thực phẩm chắc chắn là vấn đề không hề nhỏ, ngay cả đối với những nước đã giàu, chưa nói đến quốc gia còn khó khăn như Việt Nam” để làm sáng tỏ cho luận điểm nào?
Câu 3. (1,0 điểm) Phân tích vai trò của một bằng chứng được sử dụng trong đoạn (2).
Câu 4. (1,0 điểm) Em hiểu gì về thái độ của tác giả khi bàn về vấn đề trên?
Câu 5. (1,0 điểm) Bài học nào từ văn bản có ý nghĩa nhất đối với em? Vì sao?
PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích một nét nghệ thuật đặc sắc trong truyện ngắn sau:
MÂM CƠM CỦA MÁ
Hừng đông, gà chưa kịp gáy, tui đã thấy má ngồi dậy trong mùng, búi tóc củ tỏi đã lấm tấm hoa râm. Má bước ra nhà sau, đưa tay thắp cái bóng đèn cà na[1] sáng lên ấm áp, lấy cái túi đệm đang mắc trên cây đinh bên hông gạc-măng-rê[2] xuống, xỏ đôi guốc cây, mặc thêm cái áo len, đi ra cổng. Má đi chợ sớm đó! Sáng nào cũng vậy, má đi từ chạng vạng để mua được thịt, cá tươi ngon đầu ngày.
Trời chưa ửng đỏ, con đường cặp mé kinh còn lờ mờ. Nước dưới kinh ánh lên màu xanh sẫm của trời đêm, lâu lâu, có con cá đớp cái chủm, làm lăn tăn lan ra những vòng tròn đồng tâm, đập vô 2 bên bờ đầy những cái rễ bần chổng ngược. Má đi lúp xúp[3], nhấp nhô. Bóng hình người đàn bà mập mạp, lùn lùn mờ dần rồi biến mất sau làn khói ai đun ấm nước sớm châm trà sau bờ dậu.
Mặt trời lên tới sào phơi đồ là tui lại thấy má trở về, giỏ đồ đầy nhóc. Nào cá rô đồng, nào bó rau nhút, nào miếng ba rọi, bịch cốm dẹp mà tui thích ăn nữa. Má vô bếp, đổ đồ ra rồi bắt đầu sơ chế. Má tui kỹ dữ lắm! Từng thứ một, rửa thiệt sạch mới thôi. Rau thì má ngâm nước muối, cá thì má rửa bằng phèn chua cho hết nhớt. Thịt thì má lấy dao cạo hết lông tơ, trụng nước sôi cho săn lại. […]
Bếp là “thánh đường” của má. Ai bước vô làm xáo trộn là coi như “tới số”. Từng cái nồi, cái chảo treo trên vách sạch trơn từ nhỏ tới lớn. Từng chồng chén kiểu, dĩa hình tiên nữ dâng đào, tô hình cá chép, má để dành mới tinh từ hồi mới về làm dâu. Mấy chục đũa tre má lau sạch. Rổ gia vị luôn đầy ắp, từ tiêu đen tới tiêu sọ, tỏi trắng tới tỏi tím, từ nước tương tới nước mắm nhỉ. Chai lọ thẳng hàng, từ thấp tới cao. Thấy má kỹ vậy chứ má hiền khô à! Chưa la mắng ai bao giờ.
Anh em tui đánh răng ở sàn nước, chưa ráo nước trên mặt là đã nghe tiếng má từ nhà trước vọng vô hè:
– Ra ăn cơm nè, má dọn cơm xong rồi!
Tụi tui đi ra, từng đứa ngồi vô bàn, theo đúng thứ tự của thói quen. Tui ngồi kế nồi cơm, thằng ba ngồi bên cạnh tui, còn thằng út ngồi kế má. Mọi người quây quần xung quanh cái bàn tròn phủ mặt bàn bằng tấm nylon in bông đủ màu sắc. Đang như không, chuẩn bị ăn, thằng út buột miệng hỏi cái câu ngớ ngẩn:
– Ủa má, nhà có 4 người à, dư cái chén nè!
Tui giật mình im re, nhìn qua thằng ba, nó cũng cứng họng im re. Má sững người, nhìn bộ chén đũa dư nằm giữa trung tâm cái bàn. Má nhìn lâu lắm, xong má dời mắt qua bàn thờ của tía (ba) bên phải vách lá. Hình tía buồn thiu trên đó. Má nói bằng cái giọng nghẹn ngào, nhỏ xíu:
– Ừa, má quên mất tiêu, tía bây mất lâu rồi, còn đâu!./.
(Dẫn theo Khang, Tác giả- tác phẩm, báo Long An, số ra ngày 9/9/2023, https://baolongan.vn/mam-com-cua-ma-a162524.html)
Câu 2. (4,0 điểm)
Nhà văn Lỗ Tấn từng nói: Trên con đường đi đến thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng. Thế nhưng, một thực tế đáng lo ngại hiện nay là tình trạng lười học của một số bạn học sinh khiến cho các thầy cô, các bậc phụ huynh phải trăn trở, lo lắng.
Em hãy viết bài văn nghị luận trình bày ý kiến của mình về vấn đề cần giải quyết trên.
———-HẾT—–
[1] bóng đèn cà na: bóng đèn sợi đốt hình trái ớt.
[2] gạc-măng-rê: cách người Việt phát âm từ tiếng Pháp garde manger, nghĩa là cái tủ ở nhà bếp. Cái gạc-măng-rê còn được gọi bằng một cái tên thân thuộc hơn, là cái chạn.
[3] lúp xúp: (dáng đi, chạy) mau và với những bước ngắn
Hướng dẫn giải
Phần | Câu | Nội dung cần đạt | Điểm |
I
|
1 | Luận đề: Bàn về vấn đề lãng phí thức ăn của người Việt Nam hiện nay. | 0,5 |
2 | Luận điểm: Lãng phí thức ăn không chỉ ảnh hưởng tới nếp sống và kinh tế của mỗi cá nhân, mỗi gia đình, mà còn đe dọa sức khỏe nền kinh tế của mỗi quốc gia, và an ninh lương thực của toàn thế giới. | 0,5 | |
3 | *Mỗi bằng chứng lại có vai trò khác nhau trong văn bản nghị luận. Câu hỏi này kiểm tra khả năng đọc hiểu của học sinh để đánh giá học sinh có hiểu được mối quan hệ giữa Bằng chứng- lí lẽ- luận điểm- luận đề hay không.
– Bằng chứng trong đoạn (2): Học sinh chọn một trong các bằng chứng sau: (nếu học sinh chọn nhiều bằng chứng cũng không trừ điểm) + Báo cáo của Tổ chức Nông lương Liên Hợp Quốc FAO cho thấy, có tới 30% thực phẩm bị lãng phí trên con đường từ trang trại tới bàn ăn, tương đương 1,3 tỷ tấn mỗi năm – đủ để nuôi sống người dân ở ba châu lục gồm: châu Phi, châu Mỹ và châu Âu trong vòng một năm. + Sức lãng phí (đồ ăn) của Việt Nam xếp thứ 2, sau Trung Quốc – đất nước có số dân gấp 14 lần Việt Nam. – Vai trò: + Lập luận chặt chẽ, logic, giàu sức thuyết phục, tăng độ tin cậy cho bài viết. + Là minh chứng làm sáng rõ lí lẽ: tình trạng đổ bỏ khối lượng lớn (thức ăn thừa) từ đó làm sáng tỏ luận điểm: Tình trạng thức ăn thừa dần phổ biến vài thập kỷ gần đây (Hoặc làm sáng tỏ luận điểm về thực trạng phổ biến của việc lãng phí thức ăn) + Góp phần làm nổi bật luận đề của văn bản: Bàn về vấn đề lãng phí thức ăn của người Việt Nam hiện nay. Hoặc: – Bằng chứng trong đoạn (2): + (Việt Nam đứng thứ 12 khu vực châu Á – Thái Bình Dương về GDP, nhưng đứng thứ hai về lãng phí thực phẩm)…gần 4 tỷ USD mỗi năm…con số này còn lớn hơn thiệt hại do cơn bão thế kỷ Yagi vừa gây ra (3,3 tỷ USD). – Vai trò: + Lập luận chặt chẽ, logic, giàu sức thuyết phục, tăng độ tin cậy cho bài viết. + Làm sáng tỏ luận điểm: Lãng phí thức ăn không chỉ ảnh hưởng tới nếp sống và kinh tế của mỗi cá nhân, mỗi gia đình, mà còn đe dọa sức khỏe nền kinh tế của mỗi quốc gia, và an ninh lương thực của toàn thế giới. (Hoặc làm sáng tỏ luận điểm về hậu quả nghiêm trọng của việc lãng phí thức ăn) + Góp phần làm nổi bật luận đề của văn bản: Bàn về vấn đề lãng phí thức ăn của người Việt Nam hiện nay.
Lưu ý: Cho tối đa 0,75 điểm nếu học sinh không xác định được bằng chứng này làm sáng rõ hậu quả của việc lãng phí thức ăn ( học sinh có thể chỉ hiểu chung chung là các bằng chứng đều làm sáng rõ thực trạng của vấn đề) |
1,0 | |
4 | Thái độ của tác giả:
– Lo lắng, trăn trở về việc con người và đất nước Việt Nam, dù chưa thực sự giàu mạnh, nhưng lại nằm trong nhóm quốc gia lãng phí thực phẩm nghiêm trọng. – Phê phán, chê trách thói quen lãng phí thức ăn ngày càng phổ biến trong xã hội Việt Nam. – Mong muốn mỗi người hãy thay đổi trong nhận thức và hành vi, hướng tới một lối sống tiết kiệm, biết trân trọng thực phẩm, tránh lãng phí thức ăn. HS có thể diễn đạt nội dung tương đương với các ý trong đáp án vẫn cho điểm tối đa. |
1,0 | |
5 | – Hs nêu một bài học phù hợp với nội dung của văn bản. (ví dụ: Cần trân trọng và sử dụng thực phẩm một cách tiết kiệm, tránh lãng phí.…)
– Lí giải một cách hợp lí, thuyết phục. Ví dụ: + Thực phẩm là kết quả của công sức lao động của con người. Việc lãng phí thực phẩm đồng nghĩa với việc không tôn trọng giá trị lao động này. + Lãng phí thực phẩm khiến cá nhân, gia đình, và quốc gia phải gánh chịu những chi phí không cần thiết, dẫn đến tổn thất về kinh tế. + Lãng phí thực phẩm còn tác động xấu đến môi trường: Thực phẩm bị bỏ đi tạo ra khối lượng lớn rác thải, gây ô nhiễm môi trường. + Tiết kiệm là phẩm chất được người Việt trân trọng qua nhiều thế hệ. Trân trọng thực phẩm không chỉ là giữ gìn giá trị truyền thống mà còn góp phần xây dựng thói quen sống lành mạnh, có trách nhiệm. |
0,25
0,75 |
|
Phần 2 | 1 | Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích một nét đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn Mâm cơm của má | 2,0 |
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức, bố cục của đoạn văn | 0,25 | ||
b. Xác định đúng yêu cầu về nội dung: phân tích một nét đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn Mâm cơm của má | 0,25 | ||
c. Viết được đoạn văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu:
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách để làm rõ một nét đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn, bảo đảm hợp lí, thuyết phục, phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật. Có thể triển khai theo hướng: – Mở đoạn: giới thiệu nhan đề, tác giả và nêu một nét đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn mà mình lựa chọn phân tích – Thân đoạn: Phân tích rõ nét đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn mà mình đã chọn ( ví dụ nghệ thuật xây dựng nhân vật/ ngôi kể/ chi tiết tiêu biểu/,…) trong quá trình phân tích cần đưa ra được: + Lí lẽ: Nét nghệ thuật đặc sắc đó được biểu hiện cụ thể như thế nào? Có vai trò, ý nghĩa như thế nào trong truyện ngắn? + Bằng chứng: trích dẫn các câu văn, chi tiết trong văn bản để làm sáng rõ vấn đề. – Kết đoạn: Khẳng định lại ý nghĩa của nét nghệ thuật, liên hệ bản thân,… Ví dụ: – Một nét nghệ thuật đặc sắc: Nghệ thuật xây dựng nhân vật (nhân vật má) – Phân tích nghệ thuật xây dựng nhân vật má trong truyện: Học sinh có thể lựa chọn để làm sáng tỏ nghệ thuật xây dựng nhân vật “má” trong truyện ngắn qua một số phương diện tiêu biểu (Không cần đủ như trong đáp án, học sinh có thể chỉ cần chọn 1-2 phương diện: hành động, lời nói,… nhưng phân tích thuyết phục, lập luận chặt chẽ vẫn cho điểm tối đa) + Lí lẽ 1: Nhân vật má được khắc họa thông qua việc miêu tả ngoại hình, hành động, lời nói, …Ngoại hình: Má được khắc họa qua chi tiết dung dị như “búi tóc củ tỏi,” dáng người “mập mạp, lùn lùn,” “đi lúp xúp nhấp nhô”, “đôi guốc cây” mộc mạc.à Gợi lên hình ảnh một người phụ nữ tần tảo, giản dị.Hành động: đi chợ từ sớm, rất kỹ lưỡng trong việc chọn mua thực phẩm và chuẩn bị bữa cơm. Từng công đoạn được má thực hiện với sự chăm chút: rửa rau ngâm nước muối, làm sạch cá bằng phèn chua, cạo thịt thật kỹ. Mọi thứ trong bếp đều sạch sẽ, gọn gàng. à sự cần mẫn, chịu thương chịu khó, tận tụy, chu đáo, ngăn nắp của má, biểu hiện tình yêu thương qua việc chăm lo từng bữa cơm gia đình.
Lời nói: “Ra ăn cơm nè, má dọn cơm xong rồi!” àsự quan tâm, chu đáo. “Ừa, má quên mất tiêu, tía bây mất lâu rồi, còn đâu!” àgiọng nói nghẹn ngào, xót xa. è Má kiên cường lo toan gia đình, một người mẹ hết lòng yêu thương con, một người vợ thủy chung luôn nhớ về chồng. + Lí lẽ 2: Nhân vật má được khắc họa thành công qua việc lựa chọn ngôi kểTác giả sử dụng ngôi thứ nhất, nhân vật “tui” – đứa con trong gia đình – là người kể chuyện để nó dễ dàng bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ về “má”: Má tui kỹ dữ lắm! Thấy má kỹ vậy chứ má hiền khô à! Chưa la mắng ai bao giờ. àsự dịu dàng, nhân hậu – những phẩm chất điển hình của người mẹ Việt Nam; giúp câu chuyện trở nên chân thực, gần gũi, thể hiện sự kính yêu và ngưỡng mộ của người con dành cho má. Làm nổi bật những đức tính tốt đẹp của má qua cái nhìn yêu thương, trân trọng. + Lí lẽ 3: Nhân vật má được khắc họa qua mối quan hệ với các nhân vật khác– Qua cái nhìn của người con: Má hiện lên là người mẹ mẫu mực, luôn lo lắng và yêu thương các con. (Nếu chọn viết ngôi kể rồi thì có thể bỏ qua ý này để không trùng lặp)– Trong sự hiện diện của tía: Qua bàn thờ tía và chiếc chén dư, má hiện lên là người phụ nữ thủy chung, luôn ghi nhớ người chồng đã khuất. èMối quan hệ của má với các nhân vật giúp làm nổi bật tính cách nhân hậu, giàu tình yêu thương của má. Đánh giá: Nhà văn đã xây dựng thành công nhân vật má là hình tượng tiêu biểu cho người mẹ Việt Nam đảm đang, hy sinh, giàu tình yêu thương và thủy chung. |
1,0 | ||
d. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản | 0,25 | ||
đ. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sự am hiểu sâu sắc vấn đề nghị luận. | 0,25 | ||
2 | Viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về vấn đề cần giải quyết: Tình trạng một bộ phận học sinh lười học. | 4,0 | |
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận xã hội | 0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tình trạng một bộ phận học sinh lười học | 0,5 | ||
c. Viết được bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu
Có thể triển khai theo hướng: * Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận * Thân bài: – Giải thích vấn đề nghị luận – Bàn luận: * Phân tích khía cạnh của vấn đề – Thực trạng: Hiện nay, hiện tượng lười biếng trong học tập của HS ngày càng trở nên phổ biến. + không hoàn thành bài tập đúng hạn, không làm hết bài tập khi được thầy cô giao hoặc có làm thì theo kiểu chống đối, làm cho xong cho có nên sẵn sàng chép bài của bạn. + Trong giờ học nói chuyện riêng, không tập trung nghe giảng, thậm chí ngủ trong giờ và ghi chép bài không đầy đủ. + Dành nhiều thời gian cho giải trí và mạng xã hội thay vì học tập. + Khi kết quả học tập sút kém những các không cố gắng vươn lên, chấp nhận điều đó như điều hiển nhiên… – Nguyên nhân: Nguyên nhân từ bản thân học sinh: + Không nhận thức được đúng đắn tầm quan trọng của việc học, dễ bị cuốn vào các hoạt động vui chơi hoặc chỉ học đối phó để đạt điểm số tối thiểu. + Thiếu kỹ năng quản lý thời gian: Không biết cách sắp xếp thời gian học tập và giải trí hợp lý dẫn đến việc lười học. + Thiếu kỷ luật, không có mục tiêu học tập cụ thể. … Nguyên nhân từ gia đình và xã hội: + Gia đình thiếu sự đồng hành, định hướng rõ ràng cho con cái hoặc kì vọng quá cao vào con cái + Khi gia đình không quan tâm hoặc không động viên kịp thời, .. + Áp lực học tập + Sự phát triển của khoa học công nghệ, các nền tảng mạng xã hội. – Hậu quả: * Đối với bản thân: – Không nắm vững kiến thức cơ bản, hạn chế khả năng tư duy và kĩ năng sống; tâm lý tự ti (Kết quả học tập kém có thể khiến học sinh cảm thấy tự ti, mất niềm tin vào bản thân, và dễ dẫn đến hành vi tiêu cực)… * Đối với gia đình: – Gây áp lực tâm lý cho phụ huynh: lo lắng, thất vọng, thậm chí mất niềm tin vào khả năng của con mình. – Cha mẹ phải dành nhiều nguồn lực hơn để tìm kiếm các giải pháp hỗ trợ như thuê gia sư, tham gia các lớp học thêm hoặc trung tâm bồi dưỡng. * Đối với xã hội:… Hướng dẫn chấm: Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp, triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách để làm rõ vấn đề nghị luận, bảo đảm hợp lí, thuyết phục, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. |
1,25 |
||
* Đề xuất giải pháp khả thi và có tính thuyết phục. Có thể là:
– Tăng cường nhận thức, lập kế hoạch cá nhân và quản lí thời gian hiệu quả: Hướng dẫn đặt mục tiêu học tập cụ thể; kết nối kiến thức với thực tế để tăng hứng thú; … – Thầy cô đổi mới phương pháp giảng dạy (Tăng tính tương tác qua thảo luận nhóm, học qua trò chơi; cá nhân hóa bài giảng phù hợp với từng học sinh; …) Hỗ trợ tâm lý và hướng nghiệp: Lắng nghe, thấu hiểu tâm lý học sinh; định hướng nghề nghiệp để học sinh thấy rõ mục tiêu học tập. – Gia tăng sự quan tâm từ gia đình: Phụ huynh đồng hành, động viên và xây dựng thói quen học tập cho con; theo dõi việc học nhưng tránh tạo áp lực. – Xây dựng môi trường học tập lành mạnh: Tạo nhóm học tập để học sinh hỗ trợ lẫn nhau; cải thiện cách đánh giá để giảm áp lực thi cử; … – Hạn chế sự phân tán từ mạng xã hội và thiết bị điện tử: Kiểm soát thời gian sử dụng thiết bị điện tử; tổ chức hoạt động ngoại khóa, câu lạc bộ học thuật.
Hướng dẫn chấm: Thí sinh có thể đề xuất một hoặc nhiều giải pháp, trình bày theo nhiều hướng, bảo đảm hợp lí, thuyết phục, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
Ví dụ trình bày một giải pháp: Giải pháp 1: Các bạn HS cần tăng cường nhận thức, lập kế hoạch cá nhân và quản lí thời gian hiệu quả: – Cách thực hiện: + Xác định những nhiệm vụ chính cần hoàn thành trong tuần. Ví dụ: “Học thuộc 10 từ vựng tiếng Anh” hoặc “Hoàn thành đề cương các môn thi”…. + Lên danh sách công việc cần làm mỗi ngày + Sắp xếp thời gian cụ thể + Kiểm tra và điều chỉnh kế hoạch – Công cụ hỗ trợ: + Sổ tay lập kế hoạch, các ứng dụng di động (Google Calendar, Notion, hoặc My Study Life để lên lịch và nhắc nhở công việc hàng ngày) – Đây là giải pháp hiệu quả vì: + Học sinh có cái nhìn tổng quát về việc học, tránh tình trạng bỏ sót bài tập hoặc học dồn vào phút chót. + Tạo thói quen tự giác và trách nhiệm, giúp các bạn làm việc có kế hoạch hơn. … – Đã có nhiều minh chứng chứng minh tính hiệu quả của giải pháp này. Bằng chứng: Warren Buffett, một trong những tỉ phú người Mĩ nổi tiếng trên thế giới, cũng từng nói: “Một kẻ ngốc có kế hoạch có thể đánh bại một thiên tài không hoạch định”. – Giải pháp này có tính khả thi vì: + Giải pháp kết hợp cả lập kế hoạch và kỹ năng quản lý thời gian, giúp học sinh học tập khoa học và hiệu quả hơn. … * Kết bài: Khẳng định lại quan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài học cho bản thân. |
1,25 | ||
d. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản | 0,25 | ||
đ. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sự am hiểu vấn đề nghị luận. | 0,5 | ||
TỔNG ĐIỂM TOÀN BÀI | 10,0 |