Đề thi chính thức môn Ngữ Văn vào 10 Tây Ninh 2025
Gợi ý đáp án
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TÂY NINH
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
(Đề thi gồm có 02 trang)
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2025 – 2026
Môn thi: NGỮ VĂN (không chuyên)
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
Ngày thi: 03 tháng 6 năm 2025
I, ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc bài thơ sau:
Ngụ ngôn của mỗi ngày
Ngồi cùng trang giấy nhỏ
Tôi đi học mỗi ngày
Tôi học cây xương rồng
Trời xanh cùng nắng, bão
Tôi học trong nụ hồng
Màu hoa chừng rỏ máu
Tôi học lời ngọn gió
Chẳng bao giờ vu vơ
Tôi học lời của biển
Đừng hạn hẹp bến bờ
Tôi học lời con trẻ
Về thế giới sạch trong
Tôi học lời già cả
Về cuộc sống vô cùng
Tôi học lời chim chóc
Đang nói về bình minh
Và trong bia mộ đá
Lời răn dạy đời mình
(In trong Có hoa cần gặp và những bài thơ khác từ 1985 đến 1991, Đỗ Trung Quân, NXB Thuận Hóa – Huế, 1991, tr.23)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. (1,0 điểm) Xác định thể thơ của bài thơ.
Câu 2. (1,0 điểm) Nêu tác dụng của biện pháp tu từ điệp ngữ “Tôi học” trong bài thơ.
Câu 3. (1,0 điểm) Em hiểu như thế nào về nội dung của hai dòng thơ sau?
Tôi học lời con trẻ
Về thế giới sạch trong
Câu 4. (1,0 điểm) Từ nội dung bài thơ, em hãy rút ra một bài học mà em tâm đắc nhất. (trả lời khoảng 3–5 dòng)
II, VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) ghi lại cảm nghĩ của em về đoạn thơ trích trong bài Ngụ ngôn của mỗi ngày (Đỗ Trung Quân) ở phần Đọc hiểu.
Đỗ Trung Quân sinh năm 1955, tại Thành phố Hồ Chí Minh, là một nghệ sĩ đa tài: viết báo, vẽ tranh, làm thơ. Thơ ông hấp dẫn người đọc bởi sự mộc mạc, chân thành, giản dị, sâu lắng.
Câu 2. (4,0 điểm)
Câu lạc bộ truyền thông của trường tổ chức diễn đàn Giúp nhau tiến bộ, đăng những bài viết đề xuất giải pháp cho các vấn đề mà học sinh thường gặp phải.
Em hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) trình bày giải pháp khắc phục tình trạng áp lực trong học tập của học sinh để gửi đăng ở diễn đàn này.
HẾT
Phần I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Câu 1. (1,0 điểm)
Thể thơ: Thể thơ 5 chữ
Câu 2. (1,0 điểm)
Điệp ngữ: tôi học
Tác dụng:
- Điệp ngữ “tôi học” giúp tạo nhịp điệu cho bài thơ.
- Biện pháp điệp ngữ “tôi học” được lặp lại nhiều lần nhằm nhấn mạnh quá trình không ngừng tiếp nhận, khám phá và chiêm nghiệm của tác giả đối với những điều giản dị, sâu sắc trong cuộc sống.
- Đồng thời thể hiện thái độ khiêm nhường, ham học hỏi và trân trọng những bài học từ thiên nhiên, con người và cuộc đời.
Câu 3. (1,0 điểm)
HS cần xác vào nội dung của thơ và đưa ra cách hiểu phù hợp.
Gợi ý: Hai dòng thơ thể hiện bài học quý giá mà tác giả nhận được từ trẻ em, những tâm hồn ngây thơ, trong sáng, về thế giới sạch trong, thiên nhiên tươi lành, sự lạc quan yêu đời. Đó là cách nhìn cuộc sống với sự hồn nhiên, yêu thương và thuần khiết.
Câu 4. (1,0 điểm)
HS dựa vào văn bản đưa ra bài học phù hợp.
Gợi ý:
Qua bài thơ, ta được nhắc nhở mọi người nên luôn giữ thái độ khiêm tốn, biết lắng nghe và học hỏi từ mọi điều xung quanh, dù là nhỏ bé hay bình dị. Từ đó, mỗi người sẽ thấu hiểu vẻ đẹp của thiên nhiên, cuộc sống và những điều giản dị để sống đẹp hơn và hoàn thiện bản thân.
PHẦN II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Đoạn văn trình bày cảm nghĩ về đoạn thơ trong bài “Ngữ ngôn của mỗi ngày”:
I. Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề.
II. Thân đoạn:
- Cảm nhận nội dung đoạn trích:
- Chim chóc là biểu tượng của sự sống, tự do, và niềm vui. Bình minh gợi sự khởi đầu, ánh sáng, hy vọng → Học từ chim chóc là học về tình yêu cuộc sống tươi tươi, yêu đời, khởi đầu mỗi ngày mới với niềm tin và năng lượng tích cực.
- Bia mộ là nơi kết thúc một đời người, nhưng cũng là nơi nhắc nhở về giá trị sống, sự giới hạn của thời gian → Học từ bia mộ là học cách sống có trách nhiệm, biết trân trọng từng khoảnh khắc hiện tại, sống sao cho có ý nghĩa trước khi rời khỏi cuộc đời.
→ Con người có thể học được từ cả sự sống (chim chóc, bình minh) và cái chết (bia mộ). Mỗi ngày sống là một cơ hội học tập, và bài học không đến từ điều vĩ đại mà từ cả mất mát, kết thúc.
Nghệ thuật:
- Sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ, điệp ngữ
- Ngôn ngữ giàu hình ảnh
III, Kết đoạn: Tổng lại kết vấn đề
Câu 2. (4,0 điểm)
Bài văn nghị luận: Giải pháp khắc phục áp lực học tập ở học sinh
I, Mở bài:
- Nêu vấn đề nghị luận: Giải pháp khắc phục áp lực học tập ở học sinh.
II, Thân bài:
- Áp lực học tập là tình trạng căng thẳng tâm lý và thể chất mà một người có thể trải qua khi phải đối mặt với các yêu cầu học tập vượt quá khả năng của mình. Nó có thể xuất phát từ kỳ vọng của thầy cô, gia đình, bản thân, học phí và các điều kiện xã hội khác.
Thực trạng áp lực trong học tập:
- Học sinh học tập quá tải, lịch học dày đặc, nhiều kỳ thi, điểm số.
- Bị kỳ vọng quá mức từ cha mẹ, thầy cô.
- So sánh thành tích, ganh đua khiến học sinh mệt mỏi, mất động lực.
- Thiếu thời gian nghỉ ngơi, giải trí, kỹ năng quản lý bản thân.
Tác hại của áp lực học tập:
- Gây mệt mỏi, suy kiệt về tinh thần và thể chất.
- Ảnh hưởng đến sức khỏe tâm lý (lo âu, trầm cảm).
- Làm giảm hiệu quả học tập, mất cân bằng cuộc sống.
- Có thể dẫn đến hành vi tiêu cực hoặc từ bỏ học.
Giải pháp khắc phục:
Về phía học sinh:
- Biết sắp xếp thời gian hợp lý giữa học và nghỉ ngơi.
- Tự đặt mục tiêu phù hợp với năng lực bản thân, không so sánh quá nhiều.
- Học cách thư giãn, tham gia hoạt động ngoại khóa để cân bằng tâm lý.
- Tâm sự, chia sẻ với người thân, bạn bè khi gặp khó khăn.
Về phía gia đình:
- Không tạo áp lực thành tích, hãy động viên, lắng nghe và đồng hành.
- Tôn trọng năng lực và đam mê riêng của con.
Về phía nhà trường:
- Đổi mới phương pháp dạy học, giảm áp lực thi cử.
- Tổ chức các hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường.
- Xây dựng môi trường học tập thân thiện, khuyến khích sáng tạo.
III, Kết bài:
- Khẳng định lại vấn đề nghị luận.