Đề thi chính thức môn Ngữ Văn vào 10 tỉnh Bắc Kạn 2025
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC KẠN
ĐỀ CHÍNH THỨC
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
NĂM HỌC 2025 – 2026
MÔN THI: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
Đất nước
có thể đó là một chú dế mèn
gọi mùa thu về chấp chới ngoài cửa lớp
là trái bồ kết để em gội tóc
thơm hoài trong hơi thở buổi tự tình
có thể là một sáng bình minh
chú gà gáy chừng chình trong gió sớm
đường đi học có cú cườm và bướm
cũng bay theo ấm áp mặt trời lên
đất nước là cây có không tên
những Võ Danh đội đầu cùng giông bão
chân lấm tay bùn làm ra hũ gạo
là đêm trăng bên cái giếng đầu làng
em khua gầu làm vỡ ánh trăng tan
năm ấy tôi mới vừa mười bảy tuổi
sáng đầu thu trước sân nhà rụng đầy hoa bưởi
tôi đưa tay hứng lấy mối tình đầu.
(Trích “Định nghĩa về Đất Nước”, Lê Minh Quốc,
in trong tập Tôi về một tối, NXB Văn hóa – Thông tin, 1994)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1: Xác định thể thơ được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2: Theo tác giả, đất nước có thể là những gì?
Câu 3: Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ được sử dụng trong hai dòng thơ sau:
đất nước là cây có không tên / những Võ Danh đội đầu cùng giông bão.
Câu 4: Tác giả đã bộc lộ tình cảm gì đối với đất nước qua đoạn trích?
Câu 5: Thông điệp có ý nghĩa nhất đối với bản thân em sau khi đọc đoạn trích là gì?
PHẦN II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm):
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích nét đặc sắc trong cách định nghĩa về đất nước của tác giả trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu.
Câu 2. (4,0 điểm):
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bàn về giải pháp khắc phục lối sống vô cảm của một bộ phận giới trẻ hiện nay.
HẾT
(Thí sinh không được sử dụng tài liệu)
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT ĐỀ THI VÀO LỚP 10 NĂM HỌC 2025 – 2026
MÔN NGỮ VĂN – BẮC KẠN
Thực hiện: Ban chuyên môn Tuyensinh247.com
Phần I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Câu 1 (0,5 điểm):
Thể thơ: Thơ tự do.
Câu 2 (0,5 điểm):
Theo tác giả, đất nước có thể là: một chú dế mèn, trái bồ kết, sáng bình minh, cây cỏ không tên, đêm trăng bên cái giếng đầu làng.
Câu 3 (1,0 điểm):
Biện pháp tu từ: Ẩn dụ ở hai câu thơ “cây cỏ không tên”, “những Võ Danh đội đầu cùng giông bão”.
Tác dụng:
- Gợi hình ảnh những con người bình dị, vô danh đã có sự hi sinh thầm lặng vì đất nước.
- Khẳng định đất nước được làm nên từ bao đóng góp không tên tuổi.
- Thể hiện niềm tự hào và lòng biết ơn sâu sắc với nhân dân.
Câu 4 (1,0 điểm):
Tình cảm: Yêu mến, tự hào và biết ơn sâu sắc đối với đất nước.
Câu 5 (1,0 điểm):
Gợi ý:
- Đất nước là những gì gần gũi, thân thuộc.
- Đất nước là sự cống hiến thầm lặng của những con người vô danh.
- Niềm tự hào về đất nước trong quá khứ và hiện tại.
- Niềm tin vào một đất nước tươi đẹp trong tương lai.
Phần II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm):
Bài làm có thể triển khai theo nhiều cách. Gợi ý:
Mở đoạn:
- Giới thiệu khái quát về đoạn trích: Trích từ bài thơ “Định nghĩa về Đất Nước” của Lê Minh Quốc.
- Nêu khái quát vấn đề cần phân tích: Cách định nghĩa đất nước bằng hình ảnh giản dị, đời thường nhưng sâu sắc.
Thân đoạn:
- Tác giả không định nghĩa đất nước bằng khái niệm to lớn, mà bằng hình ảnh thân quen, gần gũi như: chiếc chổi đót, chăn bông, quả bầu, bát cơm, giếng nước, hoa bưởi… → đất nước gắn bó với đời sống hằng ngày, với từng kỷ niệm, từng con người cụ thể.
- Câu thơ “những Võ Danh đội đầu cùng giông bão” – đất nước còn được tác giả định nghĩa qua sự hi sinh thầm lặng của những con người vô danh → tôn vinh công lao, sự đóng góp âm thầm mà vĩ đại của nhân dân.
- Giá trị nghệ thuật:
- Giọng thơ trầm lắng, tha thiết.
- Sử dụng nhiều hình ảnh ẩn dụ, liệt kê, gần gũi với đời sống thường ngày.
- Ngôn ngữ giản dị nhưng giàu sức gợi.
Kết đoạn:
- Khẳng định lại vấn đề: Đó là cách định nghĩa gần gũi, xúc động và sâu sắc về đất nước.
- Nêu cảm nhận: Gợi cho người đọc lòng yêu nước, tự hào và ý thức gìn giữ những giá trị văn hóa, truyền thống.
Câu 2 (4,0 điểm):
Bài làm có thể triển khai theo nhiều cách. Gợi ý:
Mở bài:
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Giải pháp khắc phục lối sống vô cảm của một bộ phận giới trẻ hiện nay.
Thân bài:
Giải thích:
- Vô cảm là thái độ lạnh lùng, thờ ơ, không quan tâm đến con người, sự việc xung quanh.
- Biểu hiện: Không rung cảm trước nỗi đau khổ, hạnh phúc của người khác, sống ích kỷ, khép kín, không chia sẻ.
Thực trạng:
- Chỉ quan tâm đến bản thân, thờ ơ với mọi người và mọi việc.
- Khó đồng cảm, không sẵn sàng giúp đỡ người khác.
- Sống biệt lập, dễ cô lập khi gặp khó khăn.
- Dẫn chứng: Học sinh đưa dẫn chứng phù hợp.
Nguyên nhân:
- Do cách sống vị kỷ, thiếu quan tâm đến cộng đồng.
- Nhịp sống hiện đại vội vã, ít giao tiếp thực tế.
- Giá trị sống bị lệch lạc do ảnh hưởng mạng xã hội, thiếu định hướng.
Tác hại:
- Làm mai một các giá trị đạo đức như tình yêu thương, sự sẻ chia.
- Gây rạn nứt các mối quan hệ trong gia đình, xã hội.
- Xã hội lạnh lùng, thiếu sự gắn kết giữa con người với nhau.
- Kìm hãm sự phát triển nhân cách, biến con người thành ích kỷ, thờ ơ.
Giải pháp:
- Gia đình, nhà trường cần giáo dục tình yêu thương, lòng nhân ái.
- Khuyến khích tham gia hoạt động tình nguyện, giúp đỡ người khó khăn.
- Tạo môi trường sống ấm áp, gắn kết, lan tỏa giá trị sống tích cực.
- Hướng dẫn giới trẻ tiếp cận thông tin tích cực, tránh nội dung độc hại.
- Tôn vinh gương người tốt, việc tốt để tạo cảm hứng sống đẹp.
- Phản đề: Xã hội vẫn còn nhiều người sống nhân hậu, biết chia sẻ, giúp đỡ → cần noi theo.
Kết bài:
- Khẳng định lại vấn đề.
- Liên hệ bản thân.