Đề thi chính thức môn Ngữ Văn vào 10 tỉnh Khánh Hòa 2025
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KHÁNH HÒA
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
NĂM HỌC 2025–2026
Môn thi: Ngữ văn
Ngày thi: 03/6/2025
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
(Đề thi có 02 trang)
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4,00 điểm)
Đọc bài thơ:
MẶT TRỜI
Trương Anh Tú
Mặt trời đỏ như quả gấc
Như xôi mẹ nấu những ngày
Như chiếc lá bàng em nhặt
Tuổi thơ xếp tận trời xanh.
Mặt trời đỏ như hoa gạo
Đợi ai thắp lửa bên trời
Bao nhiêu mặt trời – hoa gạo
Đọng trong những giọt sương rơi.
Mặt trời chạy cùng mây trắng
Cùng sông, cùng suối… không rời
Mặt trời mọc lên từ biển
Đêm về lại hóa biển khơi.
(Trích “Trắng mây tóc mẹ”, NXB Kim Đồng, 2024, tr.6)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1 (0,50 điểm):
Xác định thể thơ của bài thơ trên.
Câu 2 (0,50 điểm):
Hình ảnh mặt trời trong bài thơ được so sánh với những hình ảnh nào?
Câu 3 (1,00 điểm):
Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong những dòng thơ sau:
Mặt trời chạy cùng mây trắng
Cùng sông, cùng suối… không rời
Câu 4 (1,00 điểm):
Bài thơ thể hiện tình cảm, cảm xúc gì của nhân vật trữ tình?
Câu 5 (1,00 điểm):
Kỷ niệm tươi đẹp của tuổi thơ tuy nhỏ bé nhưng có sức mạnh nuôi dưỡng tâm hồn con người suốt đời. Em có đồng tình với ý kiến đó không? Vì sao?
PHẦN II. VIẾT (6,00 điểm)
Câu 1 (2,00 điểm):
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích vẻ đẹp của hình ảnh mặt trời trong bài thơ Mặt trời của tác giả Trương Anh Tú ở phần Đọc hiểu.
Câu 2 (4,00 điểm):
Tuổi 15, em cần phải biết sống chậm lại để không bỏ lỡ những vẻ đẹp của thiên nhiên, của cuộc sống hay cần phải tập trung, tận dụng thời gian để bắt kịp với tốc độ phát triển của xã hội hiện đại?
Em hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trả lời câu hỏi trên.
— HẾT —
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Câu 1 (0,5 điểm):
Thể thơ: Thể thơ 6 chữ
Câu 2 (0,5 điểm):
Hình ảnh “mặt trời” được so sánh với:
- Quả gấc
- Xôi mẹ nấu
- Chiếc lá bàng
- Hoa gạo
Câu 3 (1,0 điểm):
Biện pháp tu từ: Nhân hóa (mặt trời chạy)
Tác dụng:
- Nhân hóa mặt trời như một người bạn thân thiết luôn đồng hành cùng mây trắng, sông, suối.
- Làm cho thiên nhiên trở nên gần gũi, sinh động, tràn đầy sức sống.
- Thể hiện sự gắn bó chan hòa giữa con người với thiên nhiên trong cái nhìn hồn nhiên, trong trẻo của tuổi thơ.
Câu 4 (1,0 điểm):
Tình cảm, cảm xúc của nhân vật trữ tình:
- Sự yêu mến, say mê và gắn bó với thiên nhiên, với những hình ảnh thân thuộc của tuổi thơ.
- Tình cảm ấm áp, thiêng liêng với quê hương, gia đình, đặc biệt là hình ảnh người mẹ.
Câu 5 (1,0 điểm):
Đồng tình với ý kiến: Kỷ niệm tuổi thơ dù nhỏ bé nhưng chứa đựng sức mạnh nuôi dưỡng tâm hồn.
Lý giải:
- Những ký ức tuổi thơ mang theo niềm vui, tình yêu thương, sự hồn nhiên, trong sáng.
- Chúng giúp con người trưởng thành hơn, trở nên mạnh mẽ, sống nhân hậu hơn trong cuộc đời.
- Là nguồn cảm hứng để mỗi người gìn giữ những giá trị sống đẹp.
PHẦN II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Viết đoạn văn phân tích vẻ đẹp của hình ảnh mặt trời trong bài thơ.
Gợi ý triển khai:
Mở đoạn:
- Giới thiệu tác giả Trương Anh Tú và bài thơ Mặt trời.
- Nêu vấn đề: hình ảnh mặt trời mang vẻ đẹp giàu ý nghĩa.
Thân đoạn:
- Mặt trời được ví với hình ảnh tuổi thơ: quả gấc, xôi mẹ nấu, chiếc lá bàng… → gần gũi, gợi không gian êm đềm, yên bình.
- Gắn bó với thiên nhiên: mây trắng, sông, suối → thể hiện sự sống động, chan hòa.
- Là biểu tượng của ánh sáng, hi vọng, niềm vui, khởi đầu mới.
- Thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương, mẹ, tuổi thơ.
Kết đoạn:
- Khẳng định: hình ảnh mặt trời là trung tâm cảm xúc trong bài thơ, thể hiện vẻ đẹp của ký ức tuổi thơ và giá trị nhân văn sâu sắc.
Câu 2 (4,0 điểm)
Đề bài: Tuổi 15, em cần sống chậm để cảm nhận vẻ đẹp cuộc sống hay sống nhanh để bắt kịp xã hội hiện đại?
Gợi ý triển khai:
Mở bài:
- Nêu vấn đề: Tuổi 15 nên sống chậm hay sống nhanh?
Thân bài:
Giải thích:
- Sống chậm: biết dừng lại để tận hưởng khoảnh khắc bình yên, sống sâu sắc.
- Sống nhanh: năng động, nắm bắt cơ hội, phát triển bản thân.
Phân tích:
- Tuổi 15 nên sống chậm để:
- Không bỏ lỡ vẻ đẹp đời sống.
- Rèn luyện lòng biết ơn, yêu thiên nhiên, yêu thương gia đình.
- Giữ gìn sức khỏe tinh thần.
- Nhưng cũng cần sống nhanh để:
- Không bỏ lỡ cơ hội học tập, phát triển.
- Bắt nhịp được xã hội hiện đại.
- Tăng khả năng thích nghi, linh hoạt.
Dẫn chứng:
- Nhiều bạn mải chạy theo mạng xã hội, thành tích mà quên đi những giá trị thật.
- Cũng có bạn sống quá chậm, thiếu động lực, chậm tiến bộ.
Phản đề:
- Không cực đoan: chỉ sống chậm hay chỉ sống nhanh đều không tốt.
- Cần biết kết hợp linh hoạt giữa sống chậm để cảm nhận và sống nhanh để phát triển.
Kết bài:
- Khẳng định vai trò của việc biết sống chậm – sống nhanh đúng lúc.
- Mỗi bạn trẻ nên rèn luyện thói quen sống cân bằng để phát triển hài hòa cả thể chất và tinh thần.