📝 Tổng hợp đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Ngữ văn từ lớp 6 → 12
Bộ sưu tập đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Ngữ văn cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 12. Mỗi đề đều kèm đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết giúp học sinh ôn luyện hiệu quả trước kỳ thi.
🧠 Cập nhật liên tục – giúp học sinh ôn tập vững vàng trước kỳ thi cuối học kì 1.
| UBND THỊ XÃ VIỆT YÊN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO(Đề thi gồm 02 trang) |
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI VĂN HÓA CẤP THỊ XÃ NĂM HỌC 2024 – 2025
MÔN THI: NGỮ VĂN 7 NGÀY THI: 05/3/2025 Thời gian làm bài: 150 phút không kể thời gian giao đề |
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc truyện ngắn sau và trả lời các câu hỏi:
CHUYỆN CHIẾC ẤM SỨT VÒI
Trần Đức Tiến
Trong quán nước bên đường, có một cái ấm pha trà đã cũ. Vòi ấm bị sứt một miếng nhỏ. Chủ quán mấy lần định thay nhưng vì chưa có tiền nên cứ để dùng tạm. Vả lại trông thế nhưng ấm còn tốt chán. Bản thân chiếc ấm cũng hiểu được hoàn cảnh của ông chủ. Nó tự nhủ: mình đã bị khuyết tật, thì phải cố làm việc cho tốt. Thế là ấm luôn chú ý giữ cho mình sạch sẽ. Nó hãm trà bằng nước sôi thật khéo, bao giờ trà cũng vừa chín và toả hương thơm phức. Khi rót trà ra chén qua cái vòi bị sứt, nó cũng cẩn thận không để nước rớt ra ngoài.
Cái ấm có phần hơi xấu xí ấy cứ tận tình phục vụ khách hết ngày này qua ngày khác. Lâu dần thành quen, ai vào quán cũng chỉ muốn dùng trà trong cái ấm sứt vòi. Mùa đông, có người pha trà xong, còn khum khum hai lòng bàn tay ôm lấy chiếc ấm thật lâu.
Một hôm, bỗng có vị khách từ nơi xa đến. Nhìn thấy chiếc ấm hơi khác thường, ông ta nhấc lên, chăm chú ngắm nghía hồi lâu. Đoạn, cất tiếng nói với chủ quán:
- Ấm quý! Nếu ông bằng lòng để lại cho tôi, tôi sẽ trả cho ông thật hậu.
- Dào ôi! Bác khéo đùa! – Ông chủ nhìn khách nở nụ cười thật thà – Chẳng qua chỉ là cái ấm sứ bình thường, do vô ý tôi đánh mẻ một miếng ở vòi. Quán nghèo nên mới phải để dùng tạm…
- Ông bảo ấm bình thường à? Ba trăm năm mà bình thường à?
- Bác vừa nói gì cơ?
- Tôi bảo chiếc ấm này đã ra đời cách đây ba thế kỉ. Nếu tính tuổi thì tôi với ông còn phải gọi ấm là cụ tổ của cụ tổ đấy! Tóm lại là đồ cổ, quý hiếm cực kì.
Nghe giọng quả quyết của ông khách, cái ấm suýt rùng mình. Thiếu bản lĩnh một chút thì nó đã để cho nước sôi trào ra miệng. Nhưng nó kịp trấn tĩnh. Không ai tự biết mình bằng mình, ấm nghĩ thầm. Nó biết nó ra đời ở một cái lò gốm sứ ven sông, chỉ mới cách đây hơn chục năm. Cái ông khách tưởng như sành đồ cổ kia, hoá ra nhìn gà hoá cuốc.
- Thế nào? Ông để lại cho tôi chiếc ấm này chứ?
Chủ quán ngần ngừ, nhìn chiếc ấm như muốn hỏi: “Người ta tha thiết như thế, ngươi tính sao?”.
Chiếc ấm im lặng. Nó không nói được, tất nhiên rồi. Đất có nung thành sứ thì cũng chẳng cất lên lời. Nhưng ấm biết suy nghĩ. Và ông chủ cũng hiểu được những suy nghĩ của nó. Chính vì thế mà ông ngẩng lên nói với khách:
- Nó không đồng ý, bác ạ. Nó biết sứ mệnh cao quý của nó là biến những cái búp trà thành thứ nước uống tuyệt vời, như tất cả những cái ấm pha trà lão luyện khác. Bao nhiêu năm nay nó đã tận tuỵ phục vụ khách hàng của tôi. Đến nỗi sứt mẻ cả mình mẩy mà vẫn không nề hà… Khách ở quán tôi ai cũng chuộng nó. Tôi không thể vì tiền mà phụ họ được.
Vậy là cái ấm sứt vòi vẫn được ở lại trong quán nước nghèo, làm cái công việc sở trường của nó là pha trà. Đôi khi nó nghĩ: May mà ông chủ quán không tham! Nếu không thì vị khách gà mờ kia đã mất oan cả đống tiền. Còn nó, dù được trưng bày trong tủ kính, hay quăng quật mua đi bán lại, sao cũng đến lúc thân phận bị lộ tẩy. Tưởng ba trăm năm, hoá ra lại mười năm… Lúc ấy thì xấu hổ chết đi được!
Có khi nào ghé quán nước nhìn thấy chiếc ấm ấy, bạn hãy tưởng tượng thêm những câu chuyện thú vị về nó nhé. Tôi cam đoan chiếc ấm sứt vòi nào cũng có trong mình khối chuyện lí thú, có khi cả chuyện cổ tích nữa ấy chứ!
(Theo Văn học và Tuổi trẻ, số tháng 9/2022, NXBGDVN, tr.77-78)
Câu 1. Đặc điểm bên ngoài của chiếc ấm được miêu tả bằng những từ ngữ, hình ảnh nào?
Câu 2. Nêu tác dụng của phép tu từ được sử dụng trong câu văn sau: “Cái ấm có phần hơi xấu xí ấy cứ tận tình phục vụ khách hết ngày này qua ngày khác.”
Câu 3. Hãy nhận xét về lí do và phẩm chất của ông chủ quán nước khi không đồng ý bán chiếc ấm sứt vòi cho người khách lạ.
Câu 4. Quan điểm của chiếc ấm “mình đã bị khuyết tật, thì phải cố làm việc cho tốt” giúp em rút ra bài học gì về cách ứng xử với những khuyết điểm của bản thân?
II, LÀM VĂN (14.0 điểm)
Câu 1 (4.0 điểm)
Chiến thắng bản thân là chiến thắng hiển hách nhất.
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của em về ý kiến trên.
Câu 2 (10.0 điểm)
Có ý kiến cho rằng: “Nhà văn sáng tạo ra nhân vật để gửi gắm một tư tưởng, tình cảm nào đó…”.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy phân tích đặc điểm nhân vật trong truyện ngắn
Chuyện chiếc ấm sứt vòi của tác giả Trần Đức Tiến để làm sáng tỏ ý kiến trên.
Hết
A. YÊU CẦU CHUNG
- Hướng dẫn chấm chỉ nêu những gợi ý có tính chất định hướng. Giám khảo có thể vận dụng linh hoạt, tránh cứng nhắc và nên cân nhắc trong từng trường hợp cụ thể để phát hiện những bài làm thể hiện tố chất của học sinh giỏi (kiến thức vững chắc, năng lực cảm thụ sâu sắc, tinh tế, kĩ năng làm bài tốt…); đặc biệt khuyến khích những bài làm có sự sáng tạo, có phong cách riêng.
- Giám khảo đánh giá bài làm của học sinh trên cả hai phương diện: kiến thức và kĩ năng. Chỉ cho điểm tối đa ở mỗi ý khi thí sinh đạt được yêu cầu cả về nội dung kiến thức và kĩ năng.
- Việc chi tiết hoá điểm số các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý, nội dung được thống nhất trong tổ giám khảo và sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng chấm
- Điểm toàn bài là 20 điểm, chi tiết đến 0,25 điểm (không làm tròn số).
B. YÊU CẦU CỤ THỂ
| Phần | Câu | Nội dung | Điể
m |
| I | Đọc hiểu | 6.0 | |
| 1 | Những từ ngữ, hình ảnh miêu tả đặc điểm bên ngoài: cái ấm pha trà đã cũ, vòi ấm bị sứt một miếng nhỏ, có phần hơi xấu xí, … | 0.5 | |
| 2 | Biện pháp tu từ nhân hóa: cái ấm tận tình phục vụ
Tác dụng: – Làm cho câu văn thêm cụ thể, sinh động, gợi cảm, thú vị, – Cái ấm vốn là đồ vật vô tri vô giác, nhưng qua phép nhân hóa, nó hiện lên như một con người có ý thức, có trách nhiệm với công việc của mình. – Thể hiện lòng trân trọng đối với những giá trị giản dị mà bền bỉ trong cuộc sống. – Mang đến bài học về ý nghĩa của sự cống hiến và giá trị thực sự không nằm ở vẻ bề ngoài. |
1.5 |
|
| 3 | HS đưa ra nhận xét theo quan điểm cá nhân hợp lí và có ý nghĩa. Giám khảo linh hoạt cho điểm.
Gợi ý: – Lí do ông chủ quán nước không đồng ý bán chiếc ấm sứt vòi cho người khách lạ: Vì ông biết rằng sứ mệnh của cái ấm là phục vụ khách hàng của mình, không phải để trưng bày hoặc bán lại; hơn nữa, chủ quán có tình cảm với chiếc ấm, nó là biểu tượng của sự cần cù và tận tụy trong công việc (Bao nhiêu năm nay nó đã tận tuỵ phục vụ khách hàng của tôi. Đến nỗi sứt mẻ cả mình mẩy mà vẫn không nề hà… Khách ở quán tôi ai cũng |
2.0 |
| chuộng nó). | |||
| – Nhận xét về ông chủ quán nước: Việc làm này cho thấy ông chủ quán | |||
| nước là người trung thực, coi trọng tình nghĩa hơn vật chất, trân trọng giá | |||
| trị, đức hy sinh của những đồ vật bên cạnh đồng hành với mình. Ông đề | |||
| cao giá trị tinh thần hơn cả tiền bạc. | |||
| 4 | HS đưa ra bài học theo quan điểm cá nhân hợp lí và có ý nghĩa. Giám | ||
| khảo linh hoạt cho điểm. | |||
| Gợi ý: | |||
| – Quan điểm của chiếc ấm: “mình đã bị khuyết tật thì phải cố làm | |||
| việc cho tốt” là một quan điểm tích cực. Chiếc ấm nhận ra khiếm | |||
| khuyết của bản thân nhưng không mặc cảm hay từ bỏ mà nỗ lực | |||
| hoàn thiện, khẳng định giá trị của bản thân. | |||
| – Rút ra bài học phù hợp. | 2.0 | ||
| + Mỗi người đều có những thiếu sót riêng, nhưng thay vì tự ti hoặc | |||
| tìm cách che giấu, nên dũng cảm đối diện và làm việc hết mình để | |||
| vượt qua. | |||
| + Trân trọng và phát huy sức mạnh từ những điều chưa hoàn thiện. | |||
| + Cố gắng và kiên định | |||
| + Phê phán những con người dễ mặc cảm hoặc chán nản, bỏ cuộc, từ | |||
| chối chính bản thân mình … | |||
| II | 1 | Đoạn văn nghị luận về ý kiến: Chiến thắng bản thân là chiến thắng hiển | 4.0 |
| hách nhất. | |||
| a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn | |||
| Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của
đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy |
0.25 | ||
| nạp, phối hợp hoặc song song. | |||
| b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Suy nghĩ của bản thân (vì sao đồng | |||
| tình hay không đồng tình với quan điểm được nêu: Chiến thắng bản thân
là chiến thắng hiển hách nhất) |
0.5 | ||
| c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ yêu cầu cầu đề: | |||
| Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các | |||
| thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng để làm rõ vấn | |||
| đề nghị luận. (Có thể đồng tình hay không đồng tình với quan điểm được | |||
| nêu) | |||
| Gợi ý: | |||
| * Giải thích: | |||
| * Bàn luận: | |||
| – Đồng tình với quan điểm vì: | |||
| + Cuộc sống có vô vàn những khó khăn, cám dỗ dễ khiến con người ta
nhụt chí, đánh mất chính mình. |
2.0 | ||
| + Chiến thắng bản thân là cuộc đấu tranh đầy khó khăn nhưng hiển hách | |||
| nhất bởi đối tượng đấu tranh không dễ nhận diện mà là chính ta nên ta dễ | |||
| thỏa hiệp, dễ ngụy biện cho sự đầu hàng… | |||
| + Chiến thắng bản thân con người vượt qua mọi khó khăn, thử thách, sự | |||
| cám dỗ không mong muốn, phá bỏ mọi giới hạn của bản thân để vươn | |||
| đến một cuộc sống thành công, một cuộc đời tốt đẹp. … | |||
| * Liên hệ, mở rộng. | |||
| (HS lấy bằng chứng để chứng minh) |
| d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
– Triển khai được ít nhất hai luận điểm để làm rõ quan điểm của cá nhân. – Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. – Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng. – Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. |
0.5 |
||
| đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. | 0.25 | ||
| e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ; thể hiện những suy nghĩ sâu sắc về vấn đề. | 0.5 | ||
| 2 | Bài văn nghị luận văn học: Có ý kiến cho rằng: “Nhà văn sáng tạo ra nhân vật để gửi gắm một tư tưởng, tình cảm nào đó…”. Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy phân tích đặc điểm nhân vật trong truyện ngắn Chuyện chiếc ấm
sứt vòi của tác giả Trần Đức Tiến để làm sáng tỏ ý kiến trên. |
10.0 |
|
| a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài
Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận văn học, làm sáng tỏ ý kiến. |
0.5 |
||
| b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích đặc điểm các nhân vật trong tác phẩm Chuyện chiếc ấm sứt vòi để nhận ra tư tưởng, tình cảm tác giả gửi gắm. |
0.5 |
||
| c. Triển khai vấn đề nghị luận:
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một số gợi ý tham khảo: * Giải thích ý kiến: – Nhà văn: là người sáng tạo ra các tác phẩm văn học có giá trị. – Nhân vật: là những đối tượng được đề cập đến trong tác phẩm. => Ý kiến khẳng định: Qua việc xây dựng nhân vật trong tác phẩm văn học, nhà văn muốn gửi gắm vào đó những bài học về đạo đức, thẩm mĩ hoặc tình cảm của bản thân. Từ đó bồi đắp tâm hồn tình cảm đẹp đẽ hướng tới giá trị nhân văn nhân đạo. * Bàn luận: – Khẳng định sự đúng đắn của ý kiến trên. – Văn học là sản phẩm nghệ thuật bằng ngôn từ phản ánh hiện thực khách quan qua lăng kính chủ quan của tác giả. Khi đến với độc giả, ở từng thời kì khác nhau lại có những cách tiếp nhận khác nhau. Nhưng có thể nói, tất cả đều tựu trung ở những giá trị mà tác phẩm đó mang lại. – Nhà văn không chỉ kể chuyện mà còn gửi gắm tư tưởng, tình cảm, thông điệp qua nhân vật. – Nhân vật văn học mang dấu ấn của nhà văn, thể hiện thế giới quan, lý tưởng và cảm xúc của tác giả. * Chứng minh: Phân tích đặc điểm các nhân vật trong tác phẩm để làm rõ tư tưởng, tình cảm của tác giả gửi gắm: (HS có thể lựa chọn phân tích một nhân vật hoặc phân tích hết các nhân vật trong tác phẩm nhưng phải làm nổi bật được vấn đề cần nghị luận) – Hoàn cảnh xảy ra câu chuyện: |
6.5 |
| + Câu chuyện kể về một cái ấm pha trà cũ, bị sứt một miếng nhỏ, được ông chủ quán nước nghèo sử dụng.
+ Một ngày nọ, có vị khách lạ đến, nhận định chiếc ấm là đồ cổ quý giá, sẵn sàng trả giá cao để mua lại. + Ông chủ quán nước, hiểu được giá trị thực sự của chiếc ấm, đã từ chối lời đề nghị hấp dẫn. => Bối cảnh gợi sức hút cho câu chuyện, mang đến những bài học có ý nghĩa trong cuộc sống. Không phải mọi thứ đều được đánh giá qua vẻ bề ngoài hay danh tiếng, mà quan trọng là giá trị thực chất bên trong. – Đặc điểm các nhân vật: + Ông chủ quán nước: ++ Ban đầu, ông nghĩ chiếc ấm chỉ là vật dụng bình thường, nhưng lâu dần, ông và khách hàng đều yêu thích nó. ++ Khi nghe vị khách lạ nói chiếc ấm là đồ cổ, ông không bị cám dỗ bởi tiền bạc, mà lắng nghe chiếc ấm. ++ Ông hiểu được “suy nghĩ” của ấm, từ chối bán với lý do: “Tôi không thể vì tiền mà phụ họ được.” -> Là người trung thực, coi trọng tình nghĩa hơn vật chất, trân trọng giá trị, đức hy sinh của những đồ vật bên cạnh đồng hành với mình. Ông đề cao giá trị tinh thần hơn cả tiền bạc. + Chiếc ấm (HS cần phát hiện ra đây là nhân vật nhà văn tập trung khắc họa và gửi gắm tư tưởng, tình cảm): ++ Bề ngoài: xấu xí, khiếm khuyết, vẫn được chủ quán dùng vì chưa có điều kiện thay mới. ++ Nhưng luôn nỗ lực khẳng định giá trị của bản thân; tận tụy, cống hiến hết mình. ++ Trung thực, biết tự trọng. -> Chiếc ấm đại diện cho những con người có khiếm khuyết nhưng vẫn nỗ lực, tận tụy, sống có ích. + Người khách lạ: ++ Có sở thích sưu tầm đồ cổ quý hiếm nhưng “gà mờ”, chưa có hiểu biết sâu sắc và kinh nghiệm sống. -> Không phải lúc nào vẻ ngoài bóng bẩy hay những lời đồn đại cũng phản ánh giá trị thật. – Về nghệ thuật: + Sử dụng ngôi kể thứ ba; cốt truyện ngắn gọn, đậm màu cổ tích; ngôn ngữ giản dị lối kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn. + Nhân vật là đồ vật (chiếc ấm) được nhân cách hóa có suy nghĩ, cách ứng xử như con người … – Tư tưởng, tình cảm của tác giả: + Tư tưởng: Tác phẩm gửi gắm thông điệp về sự trung thực, tự trọng; coi trọng tình nghĩa; ý thức rõ về giá trị của bản thân; tinh thần cống hiến hết mình cho công việc cho dù còn có những khiếm khuyết; không nên chạy theo danh lợi phù phiếm mà cần biết quý trọng những giá trị chân thực.… + Tình cảm: Thể hiện sự trân trọng với những con người biết nỗ lực hoàn thiện và khẳng định giá trị bản thân; cảm phục đối với những ai giữ vững bản thân, không bị dao động bởi danh lợi; … * Đánh giá khái quát về nhân vật, khẳng định tính đúng đắn của ý kiến; * Liên hệ và rút ra bài học |
| – Người sáng tác cần tạo ra những tác phẩm giàu tư tưởng và tình cảm để giúp người đọc hiểu sâu sắc về giá trị cuộc sống.
– Việc tiếp nhận tác phẩm văn học không chỉ dừng lại ở giải trí hay cảm xúc nhất thời, mà quan trọng là biết chiêm nghiệm, đánh giá và áp dụng những bài học nhân văn vào cuộc sống. – Bài học trong cuộc sống |
|||
| d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:
– Triển khai được luận điểm để làm rõ quan điểm của cá nhân. – Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. – Lập luận chặt chễ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng. *. Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. |
1.5 |
||
| đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. | 0.5 | ||
| e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đtạ mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: HS biết vận dụng tốt kiến thức lí luận văn học trong quá trình phân tích đánh giá; biết cách so sánh với các nhân vật trong các tác phẩm truyện ngắn khác; biết cách liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. |
0.5 |
||
| Tổng điểm | 20.0 | ||
Lưu ý khi chấm bài:
- Việc phân chia điểm thành phần của từng ý cần có sự thống nhất trong Hội đồng chấm
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh đếm ý cho điểm một cách máy móc, vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm.
- Khuyến khích những bài làm có tính sáng tạo, nội dung bài viết có thể không trùng với yêu cầu trong Hướng dẫn chấm nhưng lập luận thuyết phục, văn phong sáng rõ, ….
☕ Nếu bạn thấy tài liệu này hữu ích, hãy ủng hộ mình một ly cà phê nhỏ để có thêm động lực biên soạn, cập nhật và duy trì website miễn phí, không quảng cáo gây phiền nhé!
💬 Mỗi tháng có hơn 20.000 học sinh truy cập học tập miễn phí — cảm ơn bạn đã giúp mình duy trì dự án này! ❤️
⚠️ Trang web không thu bất kỳ khoản phí nào khi tải tài liệu. Mọi nội dung đều miễn phí cho học sinh và giáo viên.
🚫 Khuyến nghị: Không thực hiện thanh toán dưới bất kỳ hình thức nào cho các quảng cáo hoặc liên kết mạo danh website.
📚 Tham gia nhóm tài liệu
Cập nhật tài liệu, đề thi và bài ôn tập miễn phí mỗi ngày qua các kênh chat:
📝 Tổng hợp đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Ngữ văn từ lớp 6 → 12
Bộ sưu tập đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Ngữ văn cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 12. Mỗi đề đều kèm đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết giúp học sinh ôn luyện hiệu quả trước kỳ thi.
🧠 Cập nhật liên tục – giúp học sinh ôn tập vững vàng trước kỳ thi cuối học kì 1.
📚 Ghi chú bản quyền & lời cảm ơn
Các tài liệu trên website được biên tập, định dạng lại và tổng hợp
từ nhiều nguồn công khai, nhằm mục đích hỗ trợ học tập, chia sẻ tri thức cho cộng đồng học sinh.
Nếu bạn là tác giả hoặc sở hữu bản quyền và không muốn nội dung xuất hiện tại đây, vui lòng liên hệ qua email mrcao.aof@gmail.com để mình gỡ xuống ngay. Xin chân thành cảm ơn!