📝 Tổng hợp đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn từ lớp 6 → 12
Bộ sưu tập đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 12. Mỗi đề đều kèm đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết giúp học sinh ôn luyện hiệu quả trước kỳ thi.
🧠 Cập nhật liên tục – giúp học sinh ôn tập vững vàng trước kỳ thi giữa học kì.
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (8,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
- Nếu như không có cách nào để thay đổi thế giới bên ngoài, hãy thay đổi chính mình, bởi vì đó là điều có thể thay đổi được. Khi bạn tập trung sự chú ý để hoàn thiện bản thân, cuộc sống của bạn cũng sẽ trở nên tốt đẹp. Chấp nhận những điều bạn không thể thay đổi, thay đổi những điều bạn có thể thay đổi được, và nhìn nhận được sự khác biệt giữa hai điều này, đó là bài học mà chúng ta cần phải theo đuổi suốt cuộc đời.
- Ngoài việc thay đổi hành vi của chính mình, bạn có thể thay đổi được thái độ nhìn nhận của bản thân. Khó khăn trắc trở có nhiều tới đâu cũng phải chịu thua trước thái độ và phản ứng của bạn trước chúng. Thái độ tiêu cực khi nhìn nhận một sự việc thường sẽ làm tổn thương lòng tự tin, mài mòn ý chí phấn đấu của con người. Cũng giống như khi nhìn một nửa ly nước, có người nói “chỉ còn nửa ly nước”, cũng có người nói “vẫn còn nửa ly nước”. Thái độ khác nhau sẽ tạo ra những cuộc đời khác nhau, bạn có thể thay đổi thế giới của chính mình thông qua việc thay đổi cách nhìn và thái độ của bản thân.
(Trích Sống chậm lại rồi mọi chuyện sẽ ổn thôi, Alpha book biên soạn)
Câu 1 (1,0 điểm): Xác định luận đề và các luận điểm chính của văn bản trên?
Câu 2 (1,0 điểm): Chỉ ra các lí lẽ và dẫn chứng mà người viết đã sử dụng để làm sáng tỏ luận điểm được trình bày ở đoạn (2).
Câu 3 (1,5 điểm): Nêu hiệu quả nghệ thuật của từ “chỉ” và từ “vẫn” trong câu văn: Cũng giống như khi nhìn một nửa ly nước, có người nói “chỉ còn nửa ly nước”, cũng có người nói “vẫn còn nửa ly nước” và làm sáng rõ luận điểm.
Câu 4 (1,5 điểm): Em hiểu như thế nào về câu nói trong văn bản: “Chấp nhận những điều bạn không thể thay đổi, thay đổi những điều bạn có thể thay đổi được”?
Câu 5 (1,5 điểm): Em có đồng tình với quan điểm: “Thái độ tiêu cực khi nhìn nhận một sự việc thường sẽ làm tổn thương lòng tự tin, mài mòn ý chí phấn đấu của con người” không? Vì sao?
Câu 6 (1,5 điểm): Thông điệp mà em tâm đắc nhất qua văn bản là gì? Vì sao?
PHẦN II: LÀM VĂN (12,0 điểm)
Câu 1. (4,0 điểm) Từ nội dung của văn bản trên, hãy viết đoạn văn (từ 10 đến 15 câu) nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa của việc thay đổi chính mình.
Câu 2. (8,0 điểm)
Hãy phân tích bài thơ sau:
Đêm Trường Sơn nhớ Bác
Đêm Trường Sơn
Chúng cháu nhìn trăng, nhìn cây. Cảnh khuya như vẽ…
Bâng khuâng chúng cháu nghĩ Bác như đã đến nơi này.
Đêm Trường Sơn
Chúng cháu nghe tiếng suối Trong như tiếng hát xa…
Chúng cháu ngỡ như từ Pác Bó Suối về đây ngân nga.
Bỗng chúng cháu bồn chồn thương nhớ Bác Rừng khuya đã dậy tiếng gà
Súng trĩu nặng vượt dốc cao ngàn thước Đường Trường Sơn chúng cháu dồn chân bước Con đường Bác mới đi qua…
(Nguyễn Trung Thu, Trường Sơn, 1972)
Chú thích: Nguyễn Trung Thu (1938-2009) là một nhà giáo, nhà thơ Việt Nam. Bài thơ nổi tiếng “Đêm Trường Sơn nhớ Bác” được ông viết vào ngày 06 tháng 6 năm 1972 và được nhạc sĩ Trần Chung phổ nhạc năm 1974, được xem là một trong 10 bài hát hay nhất về Trường Sơn.
————–HẾT————––
| Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
| I | ĐỌC HIỂU | 8,0 | |
| 1 | Xác định luận đề và luận điểm chính của văn bản trên? | 1,0 | |
| – Luận đề của văn bản: Thay đổi chính mình để sống tốt hơn.
– Luận điểm: + Luận điểm 1: Hãy thay đổi chính mình/Nếu như không có cách nào để thay đổi thế giới bên ngoài, hãy thay đổi chính mình. + Luận điểm 2: Hãy thay đổi thái độ nhìn nhận của bản thân/ Thay đổi cách nhìn và thái độ của bản thân. * Cách cho điểm: – HS trả lời hợp lí như yêu cầu cho 1,0 điểm. – HS có thể chỉ ra cả câu văn chứa luận điểm vẫn cho điểm tối đa. – Trả lời sai hoặc không trả lời thì không cho điểm. |
0,5 | ||
| 0,5 | |||
| 2 | Chỉ ra các lí lẽ và dẫn chứng mà người viết đã sử dụng để làm | 1,0 | |
| sáng tỏ luận điểm được trình bày ở đoạn (2) | |||
| – Lý lẽ: | 0,75 | ||
| + Khó khăn trắc trở có nhiều tới đâu cũng phải chịu thua trước thái | |||
| độ và phản ứng của bạn trước chúng. | |||
| + Thái độ tiêu cực khi nhìn nhận một sự việc thường sẽ làm tổn | |||
| thương lòng tự tin, mài mòn ý chí phấn đấu của con người. | |||
| + Thái độ khác nhau sẽ tạo ra những cuộc đời khác nhau, bạn có | |||
| thể thay đổi thế giới của chính mình thông qua việc thay đổi cách | |||
| nhìn và thái độ của bản thân. | |||
| – Dẫn chứng: Cũng giống như khi nhìn một nửa ly nước, có người | |||
| nói “chỉ còn nửa ly nước”, cũng có người nói “vẫn còn nửa ly | 0,25 | ||
| nước”. | |||
| * Cách cho điểm: | |||
| – HS trả lời đủ 3 lí lẽ như trên cho 0,75 điểm | |||
| – HS trả lời đầy đủ dẫn chứng như trên cho 0,25 điểm | |||
| – Trả lời sai hoặc không trả lời thì không cho điểm. | |||
| 3 | Nêu hiệu quả nghệ thuật của từ “chỉ” và từ “vẫn” trong câu | 1,5 | |
| văn: Cũng giống như khi nhìn một nửa ly nước, có người nói | |||
| “chỉ còn nửa ly nước”, cũng có người nói “vẫn còn nửa ly | |||
| nước” và làm sáng rõ luận điểm? | |||
| – Hiệu quả nghệ thuật của từ “chỉ” và từ “vẫn” trong câu văn: Cũng giống như khi nhìn một nửa ly nước, có người nói “chỉ còn nửa ly nước”, cũng có người nói “vẫn còn nửa ly nước” làm rõ hai thái độ, hai cách nhìn trước cùng một hiện tượng:
+ Từ “chỉ” gợi cái nhìn bi quan, tiêu cực. + Từ “vẫn” thể hiện cái nhìn lạc quan, tích cực. – Từ đó góp phần làm sáng tỏ luận điểm 2: Thay đổi thái độ nhìn nhận của bản thân. Thay vì nhìn nhận mọi việc bằng cái nhìn bi quan, tiêu cực thì hãy nhìn nhận chúng ở chiều hướng tích cực. * Cách cho điểm: – HS trả lời đúng như trên cho 1,5 điểm – HS trả lời đúng ý 1 cho 1,0 điểm – HS trả lời đúng ý 2 cho 0,5 điểm – Trả lời sai hoặc không trả lời thì không cho điểm. |
1,0
0,5 |
||
| 4 | Em hiểu như thế nào về câu nói trong văn bản: “Chấp nhận những điều bạn không thể thay đổi, thay đổi những điều bạn có thể thay được”? | 1,5 | |
| – Chấp nhận những điều bạn không thể thay đổi: Trong cuộc sống có những điều ta không thể thay đổi được theo ý muốn chủ quan của mình vì đó là những điều trở thành quy luật tất yếu. Nếu tìm mọi cách để thay đổi ta sẽ mất công vô ích, gặp thất bại cay đắng.
– Thay đổi những điều bạn có thể thay đổi được: là nếu có những điều có thể thay đổi, ta sẽ tìm cách thay đổi để nó phù hợp với hoàn cảnh, thúc đẩy sự tiến bộ xã hội, đem lại hạnh phúc cho cá nhân và cộng đồng. – Khuyên con người cần nhìn nhận mọi việc một cách sáng suốt, muốn sống tốt hơn thì hãy cố gắng tìm cách thay đổi những gì có thể thay đổi như thay đổi chính bản thân mình, thái độ của mình và biết chấp nhận bằng lòng với những gì không thể thay đổi được. |
0,5 | ||
|
0,5 |
|||
|
0,5 |
|||
| * Cách cho điểm:
– HS trả lời đúng mỗi ý cho 0,5 điểm – HS có thể diễn đạt các cách khác nhưng đảm bảo ý vẫn cho điểm tối đa. – Không trả lời hoặc trả lời sai 0,0 điểm. |
|||
| 5 | Em có đồng tình với quan điểm: “Thái độ tiêu cực khi nhìn nhận một sự việc thường sẽ làm tổn thương lòng tự tin, mài mòn ý chí phấn đấu của con người” không? Vì sao? | 1,5 |
| – HS đưa ra quan điểm: Đồng tình hoặc không đồng tình; hoặc vừa đồng tình vừa không đồng tình. (0,5 điểm)
– Lí giải (1,0 điểm) * Lưu ý: Chấp nhận các cách diễn đạt khác nhau nhưng đảm bảo nội dung. |
0,5
1,0 |
||
| * Cách 1: Đồng tình, vì:
+ Thái độ tiêu cực sẽ khiến con người nhìn nhận mọi việc xung quanh theo chiều hướng xấu, dẫn tới bi quan, chán nản, không có động lực để cố gắng; + Thái độ ấy cũng làm cho con người hoang mang, mất niềm tin vào khả năng của bản thân; + Khi không còn niềm tin vào bản thân, con người sẽ đánh mất ý chí phấn đấu, không còn cơ hội để cố gắng, phấn đấu. * Cách 2: Không đồng tình, vì: + Thái độ tiêu cực sẽ khiến con người nhìn nhận mọi việc xung quanh một cách thực tế, không ảo tưởng hay thoát ly hiện thực; + Từ đó, con người sẽ thêm tỉnh táo, cảnh giác và luôn lường trước những khó khăn, thử thách để có hướng giải quyết. + …… * Cách 3: Kết hợp cả hai trường hợp trên. * Cách cho điểm lí giải: + HS lí giải phù hợp với quan điểm, sâu sắc, thuyết phục cho 1,0 điểm. + HS có ý thức lí giải nhưng chung chung cho 0,75 điểm. + HS có ý thức lí giải sơ sài cho 0,5 điểm. + Không lí giải hoặc lí giải sai không tương ứng với quan điểm cho 0,0 điểm. |
|||
| 6 | Thông điệp mà em tâm đắc nhất qua văn bản là gì? Nêu rõ lí
do tại sao em chọn thông điệp đó? |
1,5 | |
| – HS nêu được thông điệp tâm đắc nhất phù hợp với văn bản (0,5 điểm) Sau đây là một số gợi ý:
+ Mỗi cá nhân cần phải có cách sống tích cực, suy nghĩ tích cực để thay đổi cuộc đời của mình. + Hãy thay đổi để thành công. |
0,5 | ||
| – Lí giải: Đưa ra lí do thuyết phục, có ý nghĩa đối với bản thân
* Cách cho điểm – HS lí giải bằng 2 lí do trở lên, có tính thuyết phục cho 1,0 điểm. – HS lí giải bằng 1 lí do, có tính thuyết phục cho 0,5 điểm. Không trả lời hoặc trả lời sai 0,0 điểm. |
1,0 | ||
| II | LÀM VĂN | ||
| 1 | Từ nội dung của văn bản trên, hãy viết đoạn văn (từ 10 đến 15 câu) nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa của việc thay đổi
chính mình. |
4,0 | |
| a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận xã hội: Mở đoạn nêu được vấn đề, thân đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn khái quát được vấn đề; đảm bảo đúng dung lượng theo yêu cầu của đề
bài. |
0,25 | ||
| b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa của việc thay đổi chính mình | 0,25 | ||
| c. Triển khai vấn đề nghị luận thành luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động.
Chấp nhận những cách diễn đạt khác nhau của HS song phải là những suy nghĩ tích cực có sức thuyết phục. Sau đây là gợi ý hướng triển khai: |
|||
| * Bàn luận:
– Khẳng định ý nghĩa của việc thay đổi chính mình: là cách nhìn nhận, suy nghĩ tích cực, giúp mỗi người trở nên tốt đẹp hơn và phát triển toàn diện. – Thay đổi chính mình là thay đổi những thói quen, những tính cách đã tồn tại lâu dài trong bản thân mỗi người, làm cho mình khác đi, mới mẻ, tiến bộ từ nhận thức, tình cảm đến hành động. – Cuộc sống, xã hội luôn vận động, thay đổi không ngừng. Có những điều ta không thể thay đổi nhưng để thích ứng, ta phải thay đổi chính bản thân mình. – Khi thay đổi chính mình, ta trở nên mới mẻ, năng động, sáng tạo, có khả năng thích ứng cao…; góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. – Thay đổi chính mình, ta cũng sẽ có thái độ sống tích cực, lạc quan, yêu đời…; vượt qua được cảm giác bi quan, chán nản, bế tắc, oán trách. – Nếu không chịu thay đổi, ta sẽ là con người sống không có lí tưởng, ước mơ, hoài bão; trở nên lạc hậu, bi quan, chán nản, luôn gặp thất bại trên đường đời. * Mở rộng: Thay đổi không có nghĩa là xóa bỏ chính mình, cũng không phải là sao chép lối sống của một nhân vật xuất chúng nào đó, mà là hành trình để chính bạn trở nên ưu tú hơn. – Bài học nhận thức và hành động: Cần nhận thức rằng thay đổi chính mình là cơ hội khám phá những khả năng tiềm ẩn mà trước đây có thể mình chưa từng nhận ra; hiểu được sự thay đổi chính mình là cần thiết, từ đó tích cực học tập và rèn luyện nhân cách, |
3,0 |
| đạo đức, lối sống chuẩn mực. Vì vậy, thay đổi không chỉ là một hành động cá nhân, mà còn là chìa khóa mở ra những cơ hội mới cho cuộc sống của mỗi
người. |
|||
| d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. | 0,25 | ||
| e. Sáng tạo: Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt
mới mẻ. |
0,25 | ||
| 2 | Phân tích bài thơ “Đêm trường Sơn nhớ Bác” của tác giả Nguyễn Trung Thu. | ||
| * Yêu cầu chung:
Học sinh biết cách tạo lập một bài văn nghị luận về một tác phẩm văn học. Văn viết có cảm xúc, diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết, không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. |
|||
| * Yêu cầu cụ thể
Học sinh có thể triển khai theo cách khác nhau nhưng về cơ bản cần đảm bảo các ý sau: |
|||
| a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận gồm 3 phần mở bài, thân
bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. |
0,5 | ||
| b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phân tích bài thơ “Đêm
Trường Sơn nhớ Bác” của Nguyễn Trung Thu. |
0,5 | ||
| c. Triển khai vấn đề nghị luận: Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm, luận cứ phù hợp, thuyết phục; sử dụng tốt các thao tác
lập luận; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng. |
|||
| I. Dẫn dắt, giới thiệu khái quát về tác giả và bài thơ. Nêu cảm
nhận khái quát về bài thơ |
0,5 | ||
| II. Phân tích nội dung và một số nét đặc sắc về hình thức nghệ
thuật của bài thơ. |
4,5 | ||
| HS có thể phân tích theo nhiều cách, dưới đây là một cách triển khai ý:
* Giới thiệu về đề tài, chủ đề và hoàn cảnh ra đời của bài thơ, thể thơ, nhan đề bài thơ ( 0,5 điểm) * Phân phân tích nội dung chủ đề bài thơ. (3,0 điểm – Bài thơ mở đầu khơi gợi qua không gian Trường Sơn vằng vặc ánh trăng. Từ ánh trăng giữa núi rừng hiện tại đã khiến nhà thơ hoài niệm nhớ thương về Bác. Trong niềm bâng khuâng của người lính tác giả thầm nghĩ Bác đã đến nơi này là một liên tưởng thú vị, góp phần tạo nên cấu tứ cho toàn bộ bài thơ. Đêm Trường Sơn đã đến nơi này. – Không có Bác mà vẫn như thấy Bác. Cảnh vật từ thơ Bác dội |
| vào tâm tưởng trong đêm hành quân để rồi vỡ òa thành những dòng cảm xúc dâng trào tha thiết. Những câu thơ cất lên thật tự nhiên không hề tô vẽ nhưng đậm sắc thái trang nghiêm và giàu vẻ đẹp suy tư. Cảm xúc bao trùm lan tỏa trong khổ thơ thứ hai thành nỗi nhớ vọng về từ núi rừng Việt Bắc.
– Không chỉ có vầng trăng, mà cả Tiếng suối trong như tiếng hát xa từ bài thơ Cảnh khuya của Bác cũng hiện về ngân nga chảy qua mạch cảm xúc của tác giả cảm xúc ấy thật trong trẻo, thiêng liêng qua nỗi nhớ về Người. – Ba câu cuối của bài thơ nhịp thơ trải dài, số tiếng tăng lên nhiều hơn như diễn tả đoàn quân đang nối dài vô tận; khắc họa hình ảnh người lính trẻ vượt dốc băng đèo tiến về phía trước. Giọng thơ khỏe khắn góp phần thể hiện ý chí của người lính trong hoàn cảnh khó khăn vẫn hiên ngang tiến bước bởi vì đã có Bác dẫn đười soi sáng đang cùng chúng cháu hành quân…. Con đường Bác đã đi qua hóa thành ánh sáng ngọn lửa niềm tin…vẫy gọi từng đoàn quân trùng trùng điệp điệp tiếp nối bước quân hành vượt qua bom đạn tiến lên phía trước… Súng trĩu nặng vượt dốc cao ngàn thước/Đường Trường Sơn chúng cháu dồn chân bước/Con đường Bác mới đi qua… * Phân tích nghệ thuật của bài thơ. (1,0 điểm) – Bài thơ đã sử dụng thành công thể thơ tự do, cách ngắt nhịp linh hoạt, phù hợp cho việc bộc lộ cảm xúc…. – Ngôn ngữ hình ảnh thơ chân thật, mộc mạc, giản dị trong sáng và đẹp đẽ. – Xuyên suốt bài thơ là cảm xúc và hình tượng thơ đẹp… + Các từ xưng hô chúng cháu được lặp lại nhiều lần vừa thân tình ấm áp vừa thiêng liêng… + Hình tượng tiếng gà gáy thức giữa rừng khuya như như gọi bình minh, ẩn chứa một khát vọng hòa bình và chiến thắng…. + Đặc biệt hình ảnh con đường Bác mới đi qua như một lời giục giã thiết tha trở thành một biểu tượng sống động cho khát vọng hòa bình và niềm tin tất thắng…Hình tượng ấy là điểm nhấn tạo nên vẻ đẹp độc đáo cho bài thơ… |
|||
| * Lưu ý: HS có thể phân tích lồng ghép các yếu tố nghệ thuật này trong bài làm vẫn cho điểm tối đa. | |||
| III. Đánh giá:
– Đêm Trường Sơn nhớ Bác là một bài thơ hay và xúc động tâm hồn người đọc trước hết nhờ ở tình cảm cảm xúc chân thành của tác giả. Điều ấn tượng nhất trong bài thơ không chỉ ở vẻ đẹp của người lính mà còn tái hiện hình ảnh của Bác hiện về thật sống |
1,0 |
| động qua xúc cảm trái tim của người lính Trường Sơn…
– Liên hệ so sánh. |
|||
| d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ
pháp tiếng Việt. |
0,5 | ||
| e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. | 0,5 | ||
| Gợi ý về thang điểm:
– Từ 7,0 đến 8,0 điểm: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên; có kĩ năng phân tích tốt, có chiều sâu; văn viết có giọng điệu. – Từ 5,0 đến 6,75 điểm: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên; có kĩ năng phân tích tác phẩm tốt; diễn đạt mạch lạc. – Từ 3,0 đến 4,75 điểm: Chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên; phân tích chưa đầy đủ; còn mắc lỗi diễn đạt, chính tả. – Từ 1,0 đến 2,75 điểm: Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề; bài viết sơ sài; mắc nhiều lỗi diễn đạt, chính tả. – Dưới 1,0 điểm: Không có kĩ năng làm bài; không hiểu tác phẩm; mắc quá nhiều lỗi diễn đạt, chính tả. – Điểm 0,0 điểm: Làm sai hoàn toàn hoặc không làm bài. |
* Lưu ý chung:
– Sau khi chấm điểm từng câu, giám khảo cân nhắc để cho điểm toàn bài một cách hợp lí, đảm bảo đánh giá đúng trình độ thí sinh, khuyến khích sự sáng tạo.
- Đảm bảo toàn bài lẻ đến 0,25 điểm, không làm tròn.
————–HẾT————––
☕ Nếu bạn thấy tài liệu này hữu ích, hãy ủng hộ mình một ly cà phê nhỏ để mình có thêm động lực biên soạn, cập nhật và duy trì website miễn phí, không quảng cáo gây phiền nhé!
💬 Mỗi tháng có hơn 20.000 học sinh truy cập để học tập miễn phí — cảm ơn bạn đã giúp mình duy trì dự án này! ❤️
📝 Tổng hợp đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn từ lớp 6 → 12
Bộ sưu tập đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 12. Mỗi đề đều kèm đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết giúp học sinh ôn luyện hiệu quả trước kỳ thi.
🧠 Cập nhật liên tục – giúp học sinh ôn tập vững vàng trước kỳ thi giữa học kì.
📚 Ghi chú bản quyền & lời cảm ơn
Các tài liệu trên website được biên tập, định dạng lại và tổng hợp
từ nhiều nguồn công khai, nhằm mục đích hỗ trợ học tập, chia sẻ tri thức cho cộng đồng học sinh.
Nếu bạn là tác giả hoặc sở hữu bản quyền và không muốn nội dung xuất hiện tại đây, vui lòng liên hệ qua email mrcao.aof@gmail.com để mình gỡ xuống ngay. Xin chân thành cảm ơn!