📝 Tổng hợp đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn từ lớp 6 → 12
Bộ sưu tập đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 12. Mỗi đề đều kèm đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết giúp học sinh ôn luyện hiệu quả trước kỳ thi.
🧠 Cập nhật liên tục – giúp học sinh ôn tập vững vàng trước kỳ thi giữa học kì.
PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản:
KIẾP LÁ
ngổn ngang những lá về đất
chiếc nào đã đi tận cùng kiếp lá
chiếc nào kiệt sức sau ngả nghiêng gió dập mưa vùi
chiếc nào vô ý sẩy chân giữa tiệc mừng nắng mới
lá cứ thế hồn nhiên đón nhận
những ngọt ngào ve vuốt yêu thương
giọt sương đêm mát lạnh đê mê
làn nắng sớm ấm nồng ngây ngất
lá cứ thế hồn nhiên chịu đựng
những đắng cay xô đẩy giận hờn
lằn mưa quất quằn quại rát tê
cú gió quật bầm dập rệu rã
và sau cuối lá hồn nhiên về đất
làm hạt mùn tinh túy đỡ chồi lên.
(Trích Kiếp lá, Hoàng Đăng Khoa, Thơ tuyển chọn báo Văn nghệ Thái Nguyên 2010-2020,
NXB Hội nhà văn, 2021, tr.160)
Chú thích:
Tác giả Hoàng Đăng Khoa sinh năm 1977 tại làng Vĩnh Phước, xã Quảng Lộc, thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. Hiện làm việc tại Tạp chí Văn nghệ Quân đội, Hà Nội. Anh là một tác giả đa tài, hoạt động trong nhiều lĩnh vực văn học như thơ, tùy bút và phê bình văn học. Riêng về thơ, anh được đánh giá là một cây bút nổi bật với nhiều tác phẩm sâu sắc và giàu cảm xúc. Các tác phẩm đã xuất bản: Kiếp lá (thơ), NXB Thuận Hoá, 2005; Gặp (phê bình văn học), NXB Quân đội nhân dân, 2016; Khát vọng mùa (thơ), NXB Hội Nhà văn, 2016; Phiêu lưu chữ (phê bình văn học), NXB Tổng hợp TP. HCM, 2017; Bên gốc đại Nhà số 4 (phê bình và đối thoại văn học), NXB Lao động, 2017; Song hành & đối thoại (đối thoại văn học), NXB Tổng hợp TP. HCM, 2018.
Bài thơ “Kiếp lá” của Hoàng Đăng Khoa được trích từ Tuyển tập thơ chọn lọc của báo Văn nghệ Thái Nguyên, được xuất bản trong khoảng thời gian từ 2010 đến 2020. Tuyển tập này tập hợp các tác phẩm tiêu biểu của các tác giả trong giai đoạn đó, phản ánh những chủ đề và phong cách nghệ thuật nổi bật trong văn học đương đại.
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Liệt kê những từ láy được sử dụng trong khổ thơ đầu.
Câu 2. Theo tác giả, lá hồn nhiên đón nhận những điều gì trong khổ thơ thứ hai?
Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng bài thơ.
Câu 4. Em hiểu như thế nào về ý nghĩa của những dòng thơ sau:
chiếc nào đã đi tận cùng kiếp lá
chiếc nào kiệt sức sau ngả nghiêng gió dập mưa vùi
chiếc nào vô ý sẩy chân giữa tiệc mừng nắng mới
Câu 5. Qua văn bản, hãy nêu một cách sống mà em thấy có ý nghĩa nhất đối với cuộc sống hôm nay và giải thích lí do.
PHẦN VIẾT (16,0 điểm)
Câu 1. (6,0 điểm)
và sau cuối lá hồn nhiên về đất
làm hạt mùn tinh túy đỡ chồi lên
Từ suy ngẫm của nhà thơ về kiếp lá, em hãy viết bài văn trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của sự nỗ lực vươn lên trong cuộc sống.
Câu 2. (10,0 điểm)
Bàn về thơ, Phương Lựu cho rằng:
Thơ là tình, nhưng không phải là những cảm xúc hời hợt, mà là lí trí đã chín muồi nhuần nhuyễn. Bài thơ hay bao giờ cũng gói ghém bên trong một chiều sâu suy nghĩ, chứa đựng ít nhiều chân lí tinh tế của cuộc đời.
(Phương Lựu, Khơi dòng lý thuyết lí luận phê bình trên đà đổi mới văn hóa văn nghệ,
NXB Hội Nhà văn, 2014, tr.71)
Bằng hiểu biết và trải nghiệm văn học, em hãy viết bài văn bàn về chiều sâu suy nghĩ, chứa đựng ít nhiều chân lí tinh tế của cuộc đời trong bài thơ Kiếp lá của nhà thơ Hoàng Đăng Khoa.
ĐÁP ÁN ĐỀ THI KSCL HỌC SINH GIỎI LỚP 9 NĂM HỌC 2024 – 2025
Môn thi: NGỮ VĂN
| Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
| I | ĐỌC HIỂU | 4,0 | |
| 1 | Liệt kê những từ láy được sử dụng trong khổ thơ đầu: ngổn ngang, ngả nghiêng. | 0,5 | |
| 2 | Theo tác giả, lá hồn nhiên đón nhận những điều gì trong khổ thơ thứ hai: những ngọt ngào ve vuốt yêu thương
giọt sương đêm mát lạnh đê mê làn nắng sớm ấm nồng ngây ngất |
0,5 | |
| 3 | Phép nhân hóa: lá hồn nhiên, chịu đựng…
⇒ Tác dụng: làm cho hình ảnh chiếc lá trở nên sinh động, có hồn như là con người, từ đó gửi gắm thông điệp về cách sống kiên nhẫn, chịu đựng và sẵn lòng nhận những khó khăn trong cuộc sống. |
1,0 | |
| 4 | Thông điệp của những dòng thơ:
– Gợi sự thanh thản , nhẹ nhõm của những chiếc lá khi đã hoàn thành sứ mệnh và chuẩn bị kết thúc cho một kiếp lá. – Từ đó, gửi gắm thông điệp của cuộc sống: cái cũ thay thế cái mới là điều tất yếu nhưng đừng vì thế mà buồn bã, hãy luôn sống nhiệt huyết và cống hiến để không lãng phí những khoảnh khắc quý giá của hiện tại. |
1,0 | |
| 5 | Thí sinh có thể trình bày bài học về lẽ sống: sống hồn nhiên, vô tư, không đầu hàng trước khó khăn, thử thách, sống có ích. … và đưa ra phân tích/ lí giải hợp lí. | 1,0 | |
| II | VIẾT | 16,0 | |
| 1 | Viết bài văn nghị luận xã hội | 6,0 | |
| a. Đảm bảo đúng cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khẳng định được vấn đề. |
0,5 | ||
| b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa của sự nỗ lực vươn lên trong cuộc sống. |
0.5 | ||
| c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
– Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý: * Giải thích: – Nỗ lực là sự ra sức cố gắng để làm một việc gì đó. – Câu chuyện đặt ra vấn đề: ý nghĩa của sự nỗ lực, cố gắng vươn lên trong cuộc sống. * Bàn luận Học sinh có thể đưa ra những kiến giải riêng, miễn là hợp lý. – Nỗ lực vươn lên giúp con người không dễ bị khuất phục, thỏa hiệp trước khó khăn. – Sự nỗ lực, vươn lên giúp con người luôn có thái độ tích cực, vui vẻ, lạc quan. – Khi có sự nỗ lực vươn lên, con người có được sức mạnh tinh thần, khiến con người dễ dàng đạt được thành công. – Nỗ lực vươn lên thôi chưa đủ mà cần có mục tiêu đúng đắn để có thể đạt tới thành công, hạnh phúc. * Bài học nhận thức và hành động – Cần thấy được tầm quan trọng của việc nỗ lực vươn lên. – Từ đó, rèn luyện cho mình có đủ sự kiên trì cố gắng. |
2,0 | ||
| d. Viết bài văn đảm bảo được các yêu cầu sau:
– Triển khai được các luận điểm làm rõ vấn đề nghị luận. – Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. – Lập luận chặt chẽ, thuyết phục, lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp, kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. |
2,0 | ||
| đ. Diễn đạt:
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. |
0,5 | ||
| e. Sáng tạo:
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. |
0,5 | ||
| 2 | Viết bài văn nghị luận văn học | 10,0 | |
| a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài, đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận văn học. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khẳng định được vấn đề. |
0,5 | ||
| b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tác động của thơ tới tâm hồn người đọc: khơi gợi trong người đọc những cảm xúc trước cuộc đời đắm say, cuồng nhiệt. | 0,5 | ||
| c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận:
– Xác định được các ý chính của bài viết – Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận, sau đây là một số gợi ý: * Giải thích: – Thơ là tình: so sánh đồng nhất này muốn khẳng định thơ là tiếng nói của những tình cảm mãnh liệt, những rung động sâu sắc trong tâm hồn của nhà thơ. – Lí trí chín muồi nhuần nhuyễn, chiều sâu suy nghĩ, chân lí tinh tế của cuộc đời: thơ còn chứa đựng nội dung tư tưởng sâu xa, kết tinh từ trí tuệ của nhà thơ nhằm thể hiện những chân lí, quy luật của cuộc đời. => Nhận định bàn về một trong những đặc trưng tiêu biểu của thể loại thơ: sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa tình cảm, cảm xúc mãnh liệt và chiều sâu suy tư, triết lí của nhà thơ. * Bàn luận, chứng minh – Bàn luận: + Xuất phát từ quan điểm về tác phẩm văn học: giá trị của một tác phẩm văn học trước hết là giá trị tư tưởng của nó, nhưng không phải là thứ tư tưởng nằm thẳng đơ trên trang giấy mà phải được rung lên bởi những cung bậc cảm xúc của người sáng tạo; một tác phẩm thật giá trị phải chứa đựng được một cái gì lớn lao, mạnh mẽ, vừa đau đớn, lại vừa phấn khởi… + Xuất phát từ chức năng của văn học: văn học có nhiều chức năng trong đó phải kể đến chức năng giáo dục. Gắn với chức năng này, thơ văn suy cho cùng là phương tiện nhằm giáo dục người đọc, bồi dưỡng những tình cảm cao đẹp, những tư tưởng lành mạnh, tiến bộ và bài học triết lí nhân sinh sâu sắc. + Xuất phát từ khát vọng của người viết: nhà thơ bao giờ cũng muốn gửi gắm vào trong tác phẩm những tư tưởng, triết lí, lí tưởng, cảm xúc… của mình và truyền đến cho người đọc để được chia sẻ, thấu hiểu. + Xuất phát từ đặc trưng của thơ: là tiếng nói của tình cảm mãnh liệt. Vì thế, thơ ca biểu hiện triết lí, tư tưởng theo con đường riêng, đó là cách thể hiện giàu cảm xúc với những rung động tình cảm mãnh liệt (khác văn xuôi thiên về kể, tả sự việc…). + Xuất phát từ thực tiễn: trong sáng tác thơ ca từ xưa tới nay, những tác phẩm có giá trị đều là những tác phẩm có tư tưởng sâu sắc được tạo nên từ trái tim giàu cảm xúc của người cầm bút. – Chứng minh: Chứng minh chiều sâu suy nghĩ, chứa đựng ít nhiều chân lí tinh tế của cuộc đời trong bài thơ Kiếp lá của nhà thơ Hoàng Đăng Khoa. Thí sinh có thể có nhiều cách trình bày, miễn là hợp lí, lập luận thuyết phục. Sau đây là một số định hướng: – Thơ là tình: Bài thơ thể hiện cảm xúc về sự sống và sự trường tồn của lá cây. Qua hình ảnh chiếc lá, tác giả đã khéo léo miêu tả những niềm vui, nỗi buồn, thử thách và sự chấp nhận trong cuộc sống. Cuối cùng, lá rụng về đất, trở thành hạt mùn nuôi dưỡng sự sống mới, tượng trưng cho sự tái sinh và tiếp nối không ngừng của cuộc đời. ( Phân tích hình ảnh thơ ) – Thơ còn là lí trí chín muồi, chiều sâu suy nghĩ, chân lí tinh tế của cuộc đời: Bài thơ mang đến cho người đọc những suy ngẫm sâu sắc về ý nghĩa của sự sống và cái chết, cũng như sự chấp nhận và vượt qua những khó khăn trong cuộc sống. Bài thơ mang đậm chất triết lý về cuộc đời và sự tồn tại của con người thông qua hình ảnh của chiếc lá. ( Phân tích hình ảnh thơ )
– Nghệ thuật thể hiện tình cảm và tư tưởng: Thể thơ tự do; hình ảnh thơ mang tính biểu tượng cao; giọng thơ trầm lắng; sử dụng nhiều biện pháp tu từ; ngôn ngữ giàu nhạc điệu; nhịp thơ biến hóa linh hoạt. -> Bài thơ khơi gợi trong lòng người đọc những suy ngẫm sâu sắc về cuộc sống, sự chịu đựng và sự tái sinh. -> Bài thơ thể hiện phong cách thơ Hoàng Đình Khoa. * Đánh giá, mở rộng: – Đây là ý kiến đúng đắn khi bàn vai trò và mối quan hệ mật thiết giữa tình và trí trong thơ. Tình giúp bài thơ chạm đến trái tim độc giả, chân lí tinh tế về cuộc đời giúp làm giàu nhận thức cho độc giả, nâng tầm giá trị của tác phẩm. – Ý kiến góp phần định hướng cho nhà thơ cần có cảm xúc nồng nàn kết hợp những suy tư sâu lắng, kết quả của yêu thương và trải nghiệm sâu sắc với cuộc đời. – Đối với người tiếp nhận: đến với một bài thơ, cần đồng cảm với những rung động của người nghệ sĩ, nhưng cũng cần cảm nhận được những triết lí nhân sinh mà nhà thơ gửi gắm trong tác phẩm. |
8,0 | ||
| d. Diễn đạt :
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. |
0,5 | ||
| e. Sáng tạo:
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. |
0.5 | ||
| Tổng điểm | 20,0 | ||
☕ Nếu bạn thấy tài liệu này hữu ích, hãy ủng hộ mình một ly cà phê nhỏ để mình có thêm động lực biên soạn, cập nhật và duy trì website miễn phí, không quảng cáo gây phiền nhé!
💬 Mỗi tháng có hơn 20.000 học sinh truy cập để học tập miễn phí — cảm ơn bạn đã giúp mình duy trì dự án này! ❤️
📝 Tổng hợp đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn từ lớp 6 → 12
Bộ sưu tập đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 12. Mỗi đề đều kèm đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết giúp học sinh ôn luyện hiệu quả trước kỳ thi.
🧠 Cập nhật liên tục – giúp học sinh ôn tập vững vàng trước kỳ thi giữa học kì.
📚 Ghi chú bản quyền & lời cảm ơn
Các tài liệu trên website được biên tập, định dạng lại và tổng hợp
từ nhiều nguồn công khai, nhằm mục đích hỗ trợ học tập, chia sẻ tri thức cho cộng đồng học sinh.
Nếu bạn là tác giả hoặc sở hữu bản quyền và không muốn nội dung xuất hiện tại đây, vui lòng liên hệ qua email mrcao.aof@gmail.com để mình gỡ xuống ngay. Xin chân thành cảm ơn!