PHẦN ĐỌC – HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:
Chốn ải Bắc mây sầu ảm đạm,
Cõi trời Nam gió thảm đìu hiu,
Bốn bề hổ thét chim kêu,
Đoái nom phong cảnh như khêu bất bình.
Hạt máu nóng thấm quanh hồn nước,
Chút thân tàn lần bước dặm khơi,
Trông con tầm tã châu rơi,
Con ơi con nhớ lấy lời cha khuyên.
Giống Hồng Lạc hoàng thiên đã định,
Mấy ngàn năm suy thịnh đổi thay,
Trời Nam riêng một cõi này,
Anh hùng, hiệp nữ xưa nay kém gì!
Than vận nước gặp khi biến đổi,
Để quân Minh thừa hội xâm lăng,
Bốn phương khói lửa bừng bừng,
Xiết bao thảm hoạ xương rừng máu sông!
( Trích Hai chữ nước nhà, Trần Tuấn Khải, Tinh tuyển văn học Việt Nam ( 1930-1945), tập 7, quyển 1, NXB Khoa học xã hội, 2004)
* Chú thích: Hai chữ nước nhà là bài thơ mở đầu tập Bút quan hoài I ( 1924), lấy đề tài lịch sử thời quân Minh xâm lược nước ta: Nguyễn Phi Khanh ( cha của Nguyễn Trãi) bị giặc bắt đem sang Trung Quốc, Nguyễn Trãi đi theo, nhưng tới biên giới phía Bắc, Nguyễn Phi Khanh đã khuyên con nên quay trở về để lo tính việc trả thù nhà, đền nợ nước. Á Nam đã mượn lời nguời cha dặn dò con để gửi gắm tâm sự yêu nước của mình. Đoạn trích trên đây là phần mở đầu của bài thơ.
Câu 1(0,5 điểm): Xác định thể thơ của văn bản trên?
Câu 2 (0,5 điểm): Chỉ ra ít nhất hai thành ngữ có trong đoạn trích?
Câu 3 (1,0 điểm): Phân tích tác dụng của phép tu từ nhân hoá được sử dụng trong khổ thơ sau:
Chốn ải Bắc mây sầu ảm đạm,
Cõi trời Nam gió thảm đìu hiu,
Bốn bề hổ thét chim kêu,
Đoái nom phong cảnh như khêu bất bình.
Câu 4 (1,0 điểm): Nêu khái quát nội dung của đoạn trích trên
Câu 5 ( 1,0 điểm): Nhận xét về tâm trạng của người cha trong đoạn trích trên.
PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1 ( 2,0 điểm): “Em ơi em đất nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên đất nước muôn đời” ( Đất nước – Nguyễn Khoa Điềm)
Thế hệ đi trước đã không tiếc máu xương, xả thân vì Tổ quốc, là thế hệ đi sau, may mắn sống trong thời bình, em và các bạn trẻ cần phải có trách nhiệm như thế nào với đất nước. Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ về vấn đề này.
Câu 2 ( 4,0 điểm): Viết bài văn phân tích văn bản ‘Hai chữ nước nhà” – Trần Tuấn Khải trong phần ĐỌC – HIỂU trên.
……….HẾT……….
ĐÁP ÁN, THANG ĐIỂM
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
Phần Đọc – hiểu | 1 | – Thể thơ: song thất lục bát | 0,5 |
2 | – Các thành ngữ: hổ thét chim kêu, xương rừng máu sông | 0,5 | |
3 | – Phép tu từ nhân hoá: “mây sầu”, “gió thảm”
– Tác dụng: + Làm cho câu thơ sinh động, giàu hình ảnh, tăng giá trị biểu cảm + Nhấn mạnh khung cảnh đìu hiu, ảm đạm khi hai cha con phải chia li trong cảnh mất nước + Thể hiện sự cảm thông, thấu hiểu và xót xa của tác giả. |
0,25
0,75 |
|
4 | – Qua đoạn trích phần đầu Hai chữ nước nhà, tác giả đã mượn một câu chuyện lịch sử có sức gợi cảm vô cùng lớn để bộc lộ được tình cảm mãnh liệt với đất nước, khích lệ lòng yêu nước của đồng bào, dân tộc.
– Đoạn mở đầu là nỗi lòng người cha trong cảnh ngộ éo le, đau đớn |
0,5
0,5 |
|
5 | – Tâm trạng người cha: buồn, đau xót thể hiện qua các hình ảnh:
+ “Hạt máu nóng thấm quanh hồn nước Chút thân tàn lần bước dặm khơi” – Những hình ảnh ẩn dụ: nói lên nhiệt huyết yêu nước sâu thẳm cùng cảnh ngộ => Sự bất lực, đau khổ của người cha. + “Tầm tã châu rơi” → là giọt nước mắt xót thương cho con, xót thương cho mình, xót thương cho cảnh ngộ nước mất nhà tan. – Khuyên con trở về lo việc nước. ⇒ Lời khuyên như lời trăng trối thiêng liêng, xúc động. |
0,5
0,5 |
|
II. Phần viết | 1 | * Yêu cầu về hình thức:
– Biết cách viết đoạn văn nghị luận xã hội, vận dụng tốt các thao tác lập luận kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng. – Biết cách sử dụng dẫn chứng phù hợp để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận. – Diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. * Về nội dung: – Xác định đúng vấn đề cần nghị luận – Học sinh có thể trình bày suy nghĩ đưa ra lí lẽ riêng nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục và đảm bảo nội dung cơ bản sau: a.Mở đoạn: – Trách nhiệm của tuổi trẻ là công việc hay nghĩa vụ mà những người trẻ tuổi cần phải thực hiện và hoàn thành * Trách nhiệm của tuổi trẻ: – Kế thừa và phát huy những giá trị lịch sử, văn hoá truyền thống. – Lên án những hành vi phi pháp… …… – Đó là câu chuyện của đoàn viên Nguyễn Thị Thanh Bích, sinh viên Khoa Kinh doanh quốc tế, Trường ĐH Kinh tế (ĐH Đà Nẵng) hiện là Ủy viên Ban Thường vụ Đoàn Trường ĐH Kinh tế. Gần 7 năm gắn bó với màu áo xanh Thanh niên, Thanh Bích đã dành tuổi trẻ của mình để cống hiến cho công tác Đoàn – Hội. – Sinh ra trong một gia đình không mấy khá giả, cuộc sống luôn gặp nhiều khó khăn nhưng Phạm Nhật Vượng vẫn quyết trí học hành. Ông còn có niềm đam mê lớn với kinh doanh nên không ngại gian khổ để từng bước dấn chân trên thương trường. Bằng ý chí quyết tâm, ông đã biến công ty mình từ công ty thực phẩm phải vay vốn khắp nơi thành một tập đoàn có tốc độ phát triển đáng kinh ngạc như Vingroup. Tất cả nhờ những kinh nghiệm, đam mê và đặc biệt là quyết tâm cống hiến đến cùng của vị doanh nhân tài năng. ….. + Tuổi trẻ cần có sức khỏe và trí tuệ để thực hiện những mục tiêu và ước mơ lớn. Lưu ý: HS có những lí lẽ khác, hợp lí vẫn cho điểm tối đa; nếu viết dưới cấu trúc bài văn thu gọn trừ 0,5 điểm. Nếu không có dẫn chứng trừ 0,25 điểm |
0,25
0,25
1
0,25
0,25 |
2 | * Về hình thức:
+ Viết đúng hình thức của bài văn phân tích một tác phẩm thơ: có mở bài, thân bài, kết bài. + Bài văn có dung lượng đáp ứng yêu cầu, trình bày sạch đẹp không sai chính tả , diễn đạt trôi chảy. |
0,25 | |
* Về nội dung:
– Xác định đúng vấn đề nghị luận – HS có thể trình bày suy nghĩ đưa ra lí lẽ riêng nhưng phải hợp lí , có tính thuyết phục và đảm bảo được những nội dung cơ bản sau: Đảm bảo các ý cơ bản sau: a. Mở bài: – Dẫn dắt, giới thiệu được tác giả, tác phẩm. – Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: cái hay của đoạn trích “Hai chữ nước nhà” b. Thân bài: 1. Khái quát chung: -Trần Tuấn Khải (1895 – 1983), bút hiệu Á Nam, quê ở Nam Định. Ông là người yêu nước tha thiết thể hiện qua việc ông thường mượn đề tài lịch sử hoặc những biểu tượng bóng gió để bộc lộ tình yêu nước trong văn chương. – Hai chữ nước nhà là bài thơ mở đầu tập Bút quan hoài I ( 1924), lấy đề tài lịch sử thời quân Minh xâm lược nước ta: Nguyễn Phi Khanh ( cha của Nguyễn Trãi) bị giặc bắt đem sang Trung Quốc, Nguyễn Trãi đi theo, nhưng tới biên giới phía Bắc, Nguyễn Phi Khanh đã khuyên con nên quay trở về để lo tính việc trả thù nhà, đền nợ nước. Á Nam đã mượn lời nguời cha dặn dò con để gửi gắm tâm sự yêu nước của mình. Đoạn trích trên đây là phần mở đầu của bài thơ. Đoạn thơ nói lên nỗi lòng người cha trong cảnh ngộ éo le, đau đớn – Thể thơ song thất lục bát, gieo vần chân ở câu thất và câu lục, vần lưng ở câu bát khiến lời thơ thật nhịp nhàng, hài hòa, cân đối như nghe trong từng lời thơ có sự du dương của âm nhạc. 2. Phân tích cái hay của đoạn trích – Cuộc chia tay và tâm trạng của người cha: Cuộc chia tay cảm động giữa hai cha con Nguyễn Phi Khanh và Nguyễn Trãi trong bối cảnh nước mất nhà tan. Cuộc chia li diễn ra chốn ải Bắc đìu hiu, buồn bã với mây sầu gió thảm, hổ thét, chim kêu… Ải Bắc (ải Nam quan) nơi rào giậu của đất nước. Tâm trạng của kẻ sắp ra đi vĩnh viễn phủ lên khung cảnh vốn đã heo hút, ảm đạm một màu tang tóc, thê lương. Tâm sầu, cảnh sầu cũ khơi gợi lẫn nhau thành một mối sầu thảm tái tê, u hoài dằng dặc. + Hoàn cảnh đau đớn, éo le: cha bị bắt giải sang Trung Quốc không mong ngày trở về – nước mất nhà tan, cha con li biệt. + Hình ảnh: “hạt máu nóng”, “hồn nước”, “tầm tã châu rơi”: Tận cùng đau đớn, tận cùng xót xa. + Lời cha khuyên con trở lại để lo tính việc trả thù nước đền nợ nhà. ⇒ Lời khuyên có ý nghĩa như lời trăng trối. Nó thiêng liêng, xúc động và có sức truyền cảm hơn bao giờ hết khiến người đọc khắc cốt ghi xương. – Hiện trạng đất nước trong cảnh đau thương tang tóc:Tình trạng bốn phương máu lửa, các thành ngữ “xương rừng máu sông”, “thành tung quách vỡ”, “bỏ vợ lìa con” hiện lên tình hình đất nước tang tóc, đau thương khi bị giặc ngoại xâm giày xéo. Tất cả tạo nên một lời tố cáo đanh thép, nỗi căm giận không cùng trước tội ác của giặc. + Tác giả sử dụng một loạt hình ảnh , từ ngữ diễn tả cảm xúc mạnh , sâu sắc của người cha trước cảnh nước mất nhà tan. Giọng thơ trở nên lâm li thống thiết xen lẫn nỗi phẫn uất, hờn căm. Mỗi dòng thơ là một tiếng than, một tiếng nấc xót xa cay đắng kể ra tội ác của giặc gây ra cảnh nước mất nhà tan. *Tình cảm yêu nước sâu sắc của tác giả: + Nỗi lòng của người cha trước cảnh nước mất, nhà tan. Hoá thân vào nhân vật Nguyễn Phi Khanh – một nạn nhân vong quốc ( mất nước) đang đi đến chỗ chết để miêu tả hiện tình đất nước và kể tội quân xâm lược. + Người cha nhắc nhở đến lịch sử hào hùng của dân tộc: “Giống Hồng Lạc hoàng thiên đã định”, “Anh hùng hiệp nữ xưa nay kém gì” như một lời nhắc nhở đến lịch sử hào hùng của dân tộc. 3. Đánh giá về nghệ thuật và nội dung: – Nghệ thuật: + Thể thơ song thất lục bát, giọng điệu hào hùng, thống thiết. + Cách gieo vần chân và vần lưng hầu hết ở các khổ thơ. + Sử dụng hàng loạt các thành ngữ và điển tích, điển cố khiến cho lời thơ mang đậm dấu ấn lịch sử. + Các phép tu từ đặc sắc như: so sánh, nhân hoá, ẩn dụ, điệp ngữ, liện kê,… – Nội dung lịch sử có sức gợi cảm vô cùng lớn để bộc lộ được tình cảm mãnh liệt với đất nước khích lệ lòng yêu nước của đồng bào dân tộc. – Đoạn mở đầu là nỗi lòng người cha trong cảnh ngộ éo le, đau đớn 4. Liên hệ đến bài thơ khác cùng đề tài: Trong “ Nước Đại Việt ta” Nguyễn Trãi cũng đã từng khẳng định hùng hồn: “ Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau Song hào kiệt đời nào cũng có” Trong “ Hịch tướng sĩ”… c. Kết bài: – Đoạn thơ trích “ Hai chữ nước nhà” đã chạm đến một thứ tình cảm thiêng liêng ẩn sâu trong trái tim mỗi người đó là tình yêu đất nước, lòng tự tôn dân tộc. – Bài thơ khép lại nhưng ý nghĩa của bài thơ còn vàng vọng mãi trong tôi, khiến tôi thêm yêu quê hương, đất nước, nguyện cố gắng học tập, rèn luyện tốt để góp công bảo vệ, xây dựng và làm giàu cho đất nước. |
3,75
0,5
0,25
0,75
0,5
0,5
0,5 0,25
0,5 |
||
Lưu ý: Trên đây chỉ là những gợi ý. Trong quá trình phân tích, HS có thể có những hướng khai thác khác nhau nhưng vẫn phù hợp với nội dung nghệ thuật của bài thơ.Khuyến khích những bài viết có liên hệ, mở rộng. Giáo viên cần trân trọng những sáng tạo trong bài làm của học sinh.
|