Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Văn – Đề số 11
NGỌN ĐÈN KHÔNG TẮT
Người ta gửi tới nhà Tư Lai một lá thơ. Thơ đề “Kính gởi ông Hai Tương”. Cả nhà bối rối không ít. Ông Hai Tương đã ra người thiên cổ lâu rồi, thấy có người nhắc lại chồng, bà cụ Hai Tương nhớ quá ứa nước mắt. Khui lá thơ ra, thì ra là thơ mời nói chuyện khởi nghĩa.
Con Tươi ngồi chắt nước cơm ngoài sau bếp, than trong bụng: “Mấy chuyện đó kể muốn thuộc lòng rồi, bắt kể hoài, bộ mấy ổng hổng chán sao”.
Cái khởi nghĩa đó xảy ra đã lâu lắm rồi. Dân xứ này có người nhớ, người không. Cái người không nhớ thì cũng nhớ được hai ngày. Ngày thứ nhất là ngày giỗ chung những người khởi nghĩa bị giặc bắn ngoài chợ. Ngày thứ hai là cái ngày kỷ niệm khởi nghĩa. Xã tưng bừng dựng cờ đỏ chói, chạy xuồng máy rước mấy cụ lão thành lại đằng chỗ ủy ban ngồi uống nước trà, ôn lại chuyện cũ. Những chuyện mà các cụ cất vô trong tim, trong máu, buổi sáng nhớ, buổi chiều nhớ, buổi tối cũng nhớ.
(…) Hồi còn sống, ông nội thương con Tươi nhất. Tươi cũng thương ông nội, quấn quít bên ông. Công việc của nó là nấu cơm, chở nước, quét dọn nhà cửa. Thời gian rảnh ngồi nghe ông nội kể chuyện xưa, nghe bà nội kể chuyện còn xưa hơn nữa. Thằng Sáng suốt ngày chạy nhảy, ăn chực ở nhà hàng xóm, trề môi như đưa đò:
-Ông nội khó thấy mồ.
Tươi không nghĩ ông nội khó, nhưng ông nội hơi lạ lùng. Ông nội dắt Tươi ra biển đứng sục chân trong bùn, nghe nước biển lấp liếm đầu gối, nội chỉ hướng Hòn.
-Bây coi kìa, Hòn đó.
-Dạ, xa quá hen nội.
-Bây ơi – nội đột nhiên nghẹn ngào – tao nhớ Hòn quá.
(…) Má Tươi bảo: “Con Tươi đi theo ông nội riết nó… khùng”. Nó không khùng, nhưng nó già trước tuổi, nó già theo những câu chuyện xưa. Ông nội ngộ lắm. Ông nói cho nó biết sở dĩ bùn xứ nó mặn là vì có rất nhiều xương máu của chú, bác, cô, dì đã đổ xuống, trong đó đương nhiên là có máu của Thầy, của mấy anh em khởi nghĩa. Ông nói cho nó biết sống làm sao như cây đước thẳng tuột ưỡn ngực giữa sình lầy và còn nhóc chuyện nữa. Tươi cảm thấy mình phải có nhiệm vụ ghi nhớ những gì mà ông nội nói. Vì ba má nó lo làm ăn không có ở đây để nghe, vì thằng Sáng không muốn nghe. Rồi một bữa khác, ông nội nó ra bãi ngồi tới chạng vạng không chịu vô nhà. Ngồi coi biển đục ngầu, ngồi coi mặt trời lặn. Tươi năn nỉ ông vô nhà để ở ngoài này gió máy, cảm chết. Ông nội nó không chịu vô, vò đầu nó than:
-Tao thương Thầy quá. Nhớ Thầy quá. Tao thèm gặp Thầy, gặp anh
Ðâu ngờ cái lần nội nói đó, nội đi gặp Thầy thiệt. Xóm Rạch vắng một người già cỗi cằn ngồi hát Sử hận, mấy ông làm phim, viết sử tiếc đứt ruột ông già sống qua những tháng năm biến động và nhứt là đã trải qua cuộc khởi nghĩa trên Hòn (…)
(Trích Ngọn đèn không tắt, Tập truyện ngắn – In lần thứ 19, Nguyễn Ngọc Tư, NXB Trẻ, tr5-9)
PHẦN 1. ĐỌC HIỂU ( 4 ĐIỂM)
Đọc văn bản và Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định ngôi kể.
Câu 2. Chi tiết nào đóng vai trò là điểm mở đầu của câu chuyện?
Câu 3. Qua văn bản, em thấy nhân vật Tươi là người như thế nào?
Câu 4. Chủ đề của truyện ngắn trên là gì?
Câu 5. Qua lời của ông Hai Tương trong quá khứ được gợi lại từ dòng hồi tưởng của nhân vật Tươi: “sở dĩ bùn xứ nó mặn là vì có rất nhiều xương máu của chú, bác, cô, dì đã đổ xuống, trong đó đương nhiên là có máu của thầy, của mấy anh em khởi nghĩa”, em rút ra bài học gì cho bản thân?
PHẦN II. VIẾT (6.0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm). Viết đoạn văn ngắn (khoảng 100 chữ) phân tích thông điệp trong truyện ngắn Ngọn đèn không tắt của tác giả Nguyễn Ngọc Tư.
Câu 2. (4,0 điểm). Nhiều người hiện nay vẫn có thói quen đổ lỗi cho người khác từ những việc nhỏ nhất. Viết một bài luận (khoảng 500 chữ) thuyết phục người khác từ bỏ thói quen đổ lỗi.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 4,0 | |
1 |
Ngôi kể: ngôi thứ 3 (toàn tri) |
0,75 |
|
2 |
Chi tiết: “Người ta gửi tới nhà Tư Lai một lá thơ. Thơ đề “Kính gởi ông Hai Tương”. Cả nhà bối rối không ít. Ông Hai Tương đã ra người thiên cổ lâu rồi”. | 0,75 | |
3 |
Qua văn bản, em thấy nhân vật Tươi là:
– Đứa cháu rất thương ông, thấu hiểu tình cảm của ông với những người đồng đội cũ. – Biết trân trọng, ghi nhớ công ơn của những con người ngã xuống giữ gìn mảnh đất quê hương. |
1,0 |
|
4 |
Chủ đề: Xoay quanh những dấu ấn còn sót lại của chiến tranh và ca ngợi những người anh hùng đã chiến đấu vì đất nước. |
1,0 |
|
5 |
– Đất nước đã phải hứng chịu nhiều đau thương mất mát do chiến tranh, để có được hòa bình như ngày hôm nay, cha ông ta đã phải đánh đổi rất nhiều kể cả xương máu, vì vậy ta phải biết ơn những người anh hùng đã hi sinh vì đất nước. |
0,5 |
|
II | VIẾT | 6,0 | |
1 | Viết đoạn văn ngắn (khoảng 100 chữ) phân tích thông điệp trong | 2,0 |
truyện ngắn Ngọn đèn không tắt của tác giả Nguyễn Ngọc Tư. | |||
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân – hợp, móc xích hoặc song hành |
0,25 |
||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: phân tích thông điệp trong
truyện ngắn Ngọn đèn không tắt của tác giả Nguyễn Ngọc Tư. |
0,25 | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách. Đây là gợi ý: Mở đoạn: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, thông điệp trong truyện. Thân đoạn: – Phân tích, chứng minh thông điệp trong truyện. – Một vài thông điệp trong tác phẩm: + Sự biết ơn những người có công với đất nước. + Tình cảm yêu thương giữa các thành viên trong gia đình. + Chiến tranh dù đã qua đi nhưng vẫn để lại những kí ức không thể nào quên. + Con người phải sống thật ngay thẳng dù đang ở trong bất cứ hoàn cảnh nào. Kết đoạn: Khẳng định giá trị thông điệp đối với truyện/trong việc thể hiện chủ đề tư tưởng của tác phẩm/tác giả. |
0,75 |
||
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. |
0,5 |
||
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
0,25 |
2 | Viết một bài luận (khoảng 500 chữ) thuyết phục người khác từ bỏ
thói quen đổ lỗi. |
4,0 | |
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. |
0,25 |
||
b. Xác định đúng yêu cầu của đề.
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Thuyết phục người khác từ bỏ thói quen đổ lỗi. |
0,25 |
||
c. Triển khai vấn đề nghị luận
HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: Mở bài: Nêu thói quen hay quan niệm về việc đỗ lỗi cần thuyết phục người khác từ bỏ/lí do hay mục đích viết bài luận. Thân bài: – Giải thích: “Đổ lỗi” là hành vi con người cố tình chối bỏ lỗi lầm của mình, hoặc viện cớ do lí do khách quan, hoặc đổ tội cho người khác. Đây là một hiện tượng đáng buồn thường gặp trong cuộc sống hằng ngày. – Lần lượt đưa ra ít nhất hai luận điểm (lí lẽ, bằng chứng): + Nêu một vài nguyên nhân khiến người ta hay đổ lỗi (không bắt buộc). + Trình bày tác hại của thói quen đỗ lỗi: Đổ lỗi không giúp khắc phục hậu quả gây ra, mà trái lại càng làm việc khắc phục hậu quả thêm trì trệ, khiến hậu quả càng nghiêm trọng; Đổ lỗi khiến chúng ta trở thành kẻ vô trách nhiệm, tự huyễn hoặc bản thân rằng mình không bao giờ sai, từ đó không thể tiến bộ, hoàn thiện mình… + Trình bày lợi ích của việc từ bỏ thói quen đỗ lỗi: Từ bỏ thói quen này giúp chúng ta nhìn nhận đúng bản thân, dám chịu trách nhiệm với những việc làm chưa đúng của mình, chủ động khắc phục hậu quả gây ra (nếu có)… + Thất bại trong cuộc sống, nhiều người đổ lỗi do hoàn cảnh khó khăn, nghèo khó mà quên mất rằng cũng nhiều người nhờ nỗ lực không ngừng mà làm giàu từ hai bàn tay trắng. – Nêu giải pháp từ bỏ thói quen đổ lỗi: Cần biết tự ý thức, có tinh thần trách nhiệm, dũng cảm nhận lỗi, sửa lỗi; Không ngần ngại nói “Xin lỗi” khi mình mắc sai lầm và có cách thức cụ thể, thiết thực để sửa chữa lỗi lầm… Kết bài: Khẳng định lại ý nghĩa, lợi ích của việc từ bỏ thói quen đỗ lỗi. Thể hiện niềm tin vào sự cố gắng hay hi vọng vào sự thành công của người thuyết phục |
2,75 |