ĐỌC – HIỂU (4,0 điểm).
Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
MÙA THU VÀ MẸ
Mẹ gom lại từng trái chín trong vườn
Rồi rong ruổi trên nẻo đường lặng lẽ
Ôi, những trái na, hồng, ổi, thị ….
Có ngọt ngào năm tháng mẹ chắt chiu.
Con nghe mùa thu vọng về những thương yêu.
Giọt mồ hôi rơi trong chiều của mẹ
Nắng mong manh đậu bên thật khẽ
Đôi vai gầy nghiêng nghiêng!
Heo may thổi xao xác trong đêm
Không gian lặng im…
Con chẳng thể chợp mắt
Mẹ trở mình trong tiếng ho thao thức
Sương vô tình đậu trên mắt rưng rưng!
(Mùa thu và mẹ, Lương Đình Khoa)
Câu 1. Xác định thể thơ được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 2. Xác định những câu thơ miêu tả hình ảnh người mẹ trong văn bản.
Câu 3. Nêu tác dụng của các từ láy được sử dụng trong bài thơ.
Câu 4. Theo em, ở khổ thơ đầu, vị ngọt ngào mà tác giả cảm nhận được tạo nên bởi điều gì?
Câu 5. Bài thơ gợi cho em thông điệp gì?
VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) ghi lại cảm xúc của em về bài thơ Mùa thu và mẹ của tác giả Lương Đình Khoa.
Câu 2. (4,0 điểm)
Viết bài văn nghị luận xã hội trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng lười đọc sách của học sinh hiện nay.
————- HẾT ————-
HƯỚNG DẪN CHẤM
I. ĐỌC HIỂU | ||
Câu 1 | Thể thơ: Tự do | 0,5 |
Câu 2 | Những câu thơ miêu tả hình ảnh người mẹ trong văn bản:
– Mẹ gom lại từng trái chín trong vườn – Có ngọt ngào năm tháng mẹ chắt chiu – Giọt mồ hôi rơi trong chiều của mẹ – Đôi vai gầy nghiêng nghiêng! – Mẹ trở mình trong tiếng ho thao thức HS nêu được 1->2 hình ảnh: 0,25 điểm, 3 hình ảnh trở lên: 0,5 điểm |
0,5 |
Câu 3 | – Các từ láy: Rong ruổi, ngọt ngào, lặng lẽ, thao thức, mong manh, xao xác, nghiêng nghiêng, rưng rưng
– Tác dụng + Nhấn mạnh sự vất vả, nhọc nhằn, hi sinh, lặng thầm vun vén cho gia đình của người mẹ + Tô đậm sự thấu hiểu, lòng biết ơn, trân trọng, yêu thương của người con đối với mẹ… + Làm cho sự diễn đạt sinh động, hấp dẫn, tăng tính nhạc, tính hình tượng |
0.25
0,75 |
Câu 4 | Ở khổ 1, Vị ngọt ngào được tác giả cảm nhận tạo nên bởi: vị trái chín trong vườn và sự tảo tần, chắt chiu, tình yêu thương… của mẹ.
HS diễn đạt đúng 1 ý: 0,5 điểm, từ 02 ý trở lên cho điểm tối đa. |
1,0 |
Câu 5 | – Thông điệp mà tác giả gửi gắm qua bài thơ:
+ Thương cảm, thấu hiểu cho cuộc đời vất vả của mẹ. + Yêu quý, trân trọng, biết ơn công lao to lớn và những vẻ đẹp tâm hồn của mẹ … + Cần yêu thương chăm sóc mẹ mọi lúc. Hs nêu 02 ý trở lên cho điểm tối đa. |
1,0 |
II. VIẾT | ||
Câu 1 | a. Đảm bảo cấu trúc và dung lượng của đoạn văn. | 0.25 |
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: trình bày cảm xúc về bài thơ | 0.25 | |
c. Bộc lộ cảm xúc về bài thơ: HS có thể triển khai mạch bài theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau:
– Bộc lộ được cảm xúc về nội dung của bài thơ (Mạch cảm xúc, chủ đề, thông điệp) Người mẹ gom lại những loại quả chín mùa thu rồi lặng lẽ gánh hàng “rong ruổi trên mọi nẻo đường” bán hàng để nuôi con, dù có vất vả, mẹ cũng chẳng phàn nàn tất cả chỉ vì con. Nhà thơ sử dựng biện pháp liệt kê “những trái na, hồng, ổi, thị…” để nhấn mạnh đó là những món quà quê hương được chắt chiu từ bàn tay mẹ qua bao tháng năm. Hình ảnh ẩn dụ “ngọt ngào năm tháng mẹ chắt chiu” là những tháng ngày vất vả của người mẹ, luôn dành dụm, lặng lẽ vun vén cho gia đình, cho các con. Vị “ngọt ngào” mà được tác giả cảm nhận tạo cũng chính là vị ngọt từ những loại quả được chăm sóc từ những giọt mồ hôi, từ bàn tay khéo léo và sự tảo tần, chắt chiu của người mẹ. + Nỗi lòng của người con yêu thương mẹ Hình ảnh “giọt mồ hôi rơi trong chiều của mẹ”, “nắng mong manh đậu bên thật khẽ” là những hình ảnh ẩn dụ, so sánh đầy sáng tạo, nhấn mạnh sự quan tâm, chăm sóc chu đáo của người mẹ dành cho con. Nắng chiều mùa thu vốn dịu dàng, mà sao trên trán mẹ vẫn lấm tấm mồ hôi, đôi vai gầy gò vì nặng gánh mà “nghiêng nghiêng”. Câu thơ cuối đã gợi lên trong lòng người đọc một niềm thương cảm sâu sắc, nỗi xót xa dành cho sự vất vả của người mẹ. + Tình yêu thương vô bờ bến của mẹ – Nêu cảm nghĩ về những yếu tốt nghệ thuật và tác dụng của chúng trong việc biểu đạt nội dung; tác dụng của thể thơ tự do trong việc tạo nên nét đặc sắc của bài thơ. Bài thơ sử dụng nhiều ngôn ngữ giàu hình ảnh kết hợp với những hình ảnh ẩn dụ sáng tạo làm cho những câu thơ trở nên hấp dẫn, sinh động hơn, tăng sức gợi hình, gợi cảm… |
0,5
0,5 |
|
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả ngữ pháp tiếng Việt. |
0.25 | |
e. Sáng tạo: Đoạn văn viết có cảm xúc, câu văn có hình ảnh….. | 0.25 | |
Câu 2 | a. Bảo đảm cấu trúc bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết
– Gồm 3 phần: MB, TB, KB. – Thân bài phải tách đoạn. |
0,25 |
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận | 0,25 | |
c. Đề xuất hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết
I. Mở bài Giới thiệu vấn đề cần giải quyết, nêu sự cần thiết, tầm quan trọng của việc bàn luận, khắc phục, giải quyết vấn đề. II. Thân bài 1. Giải thích vấn đề – Đọc sách là quá trình tiếp nhận thông tin, kiến thức, tư tưởng, tình cảm được thể hiện qua ngôn ngữ viết. Đọc sách không chỉ giúp mở mang tri thức, bồi dưỡng tâm hồn mà còn rèn luyện tư duy, khả năng phân tích, tổng hợp và đánh giá thông tin. – Lười đọc sách là hiện tượng thiếu chủ động cập nhật thông tin, kiến thức ở các khía cạnh của cuộc sống thông qua sachgs báo hoạc giáo trình… 2. Phân tích vấn đề a. Thực trạng: Theo một khảo sát gần đây của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tỷ lệ học sinh đọc sách ngoài giờ lên lớp còn rất thấp. Chỉ có khoảng 20% học sinh có thói quen đọc sách thường xuyên, trong khi đó, phần lớn thời gian rảnh của các bạn dành cho việc sử dụng điện thoại thông minh, chơi game và lướt mạng xã hội. b. Nguyên nhân:
c. Hậu quả: Nếu tình trạng này không được cải thiện, học sinh sẽ mất đi một kênh quan trọng để tiếp cận tri thức, phát triển tư duy và hoàn thiện nhân cách. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến kết quả học tập mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển lâu dài của các bạn trong tương lai. d. Ý kiến trái chiều: Một số người cho rằng, trong thời đại công nghệ số, việc đọc sách đã trở nên lỗi thời. Họ cho rằng, học sinh có thể tiếp cận thông tin nhanh chóng và dễ dàng hơn thông qua internet, các phương tiện truyền thông và các khóa học trực tuyến. Tuy nhiên, quan điểm này là hoàn toàn sai lầm. Mặc dù internet và các phương tiện truyền thông có thể cung cấp một lượng lớn thông tin, nhưng không phải thông tin nào cũng chính xác và đáng tin cậy. Hơn nữa, việc đọc sách không chỉ là tiếp nhận thông tin mà còn là quá trình tư duy, phân tích và đánh giá thông tin. 3. Giải pháp giải quyết vấn đề 3.1. Vai trò của bản thân học sinh: – Tự giác đọc sách mỗi ngày: Dành ít nhất 30 phút mỗi ngày để đọc sách, lựa chọn sách phù hợp với sở thích và trình độ. – Tham gia các hoạt động đọc sách: Câu lạc bộ đọc sách, các nhóm đọc sách trực tuyến, các sự kiện đọc sách cộng đồng. – Chia sẻ niềm đam mê đọc sách: Giới thiệu sách hay cho bạn bè, viết bài cảm nhận về sách, tham gia các diễn đàn đọc sách. => Học sinh là chủ thể của quá trình học tập, cần có ý thức tự giác và tinh thần chủ động trong việc đọc sách. Khi học sinh yêu thích đọc sách, các bạn sẽ tự tìm tòi, khám phá và tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả. – Bằng chứng: Nhiều học sinh đã đạt thành tích cao trong học tập và cuộc sống nhờ có thói quen đọc sách từ nhỏ. Ví dụ như Bill Gates, Warren Buffett, Mark Zuckerberg đều là những người đam mê đọc sách và coi đó là bí quyết thành công của mình. 3.2. Vai trò của gia đình: – Tạo môi trường đọc sách thuận lợi: Thiết kế góc đọc sách ấm cúng, trang bị đầy đủ các loại sách phù hợp với lứa tuổi và sở thích của con. – Làm gương cho con: Cha mẹ nên dành thời gian đọc sách mỗi ngày, chia sẻ với con những cuốn sách hay, những câu chuyện ý nghĩa. – Khuyến khích và động viên: Khen ngợi khi con đọc sách, cùng con thảo luận về nội dung sách, tạo không khí vui vẻ khi đọc sách. – Hạn chế thời gian sử dụng thiết bị điện tử: Quy định thời gian sử dụng hợp lý, khuyến khích con tham gia các hoạt động ngoài trời, vui chơi cùng bạn bè. => Phân tích: Gia đình là môi trường giáo dục đầu tiên và quan trọng nhất của trẻ. Cha mẹ có vai trò quyết định trong việc hình thành nhân cách và thói quen của con. Khi cha mẹ yêu sách, coi trọng việc đọc, con cái cũng sẽ tự nhiên noi theo. – Bằng chứng: Theo một nghiên cứu của Đại học Harvard, trẻ em được cha mẹ đọc sách cho nghe từ nhỏ có khả năng đọc viết tốt hơn, vốn từ vựng phong phú hơn và thành tích học tập cao hơn so với những trẻ không được tiếp xúc với sách. 3.3. Vai trò của nhà trường: – Tổ chức các hoạt động đọc sách đa dạng: Cuộc thi kể chuyện theo sách, ngày hội đọc sách, giới thiệu sách mới, thành lập câu lạc bộ đọc sách… – Lồng ghép hoạt động đọc sách vào chương trình học: Yêu cầu học sinh đọc sách tham khảo, viết bài cảm nhận, thuyết trình về sách… – Xây dựng thư viện thân thiện: Cập nhật sách thường xuyên, tạo không gian đọc sách thoải mái, tổ chức các buổi hướng dẫn sử dụng thư viện. – Phối hợp với phụ huynh: Tổ chức các buổi hội thảo, chia sẻ kinh nghiệm về việc khuyến khích trẻ đọc sách. =>Phân tích: Nhà trường là môi trường giáo dục chính thức, có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của học sinh. Khi nhà trường tạo ra môi trường đọc sách tích cực, học sinh sẽ có cơ hội tiếp cận với nhiều loại sách, khám phá thế giới tri thức rộng lớn. – Bằng chứng: Trường THPT Chuyên Hà Nội – Amsterdam đã triển khai chương trình “Sách và Tôi” với nhiều hoạt động đọc sách đa dạng, giúp học sinh hình thành thói quen đọc sách và nâng cao trình độ văn hóa đọc. 4. Liên hệ bản thân Bản thân tôi đã từng là một học sinh không thích đọc sách. Tuy nhiên, nhờ sự khuyến khích của gia đình và thầy cô, tôi đã dần dần tìm thấy niềm vui trong việc đọc sách. Sách đã giúp tôi mở mang tri thức, hiểu biết về thế giới xung quanh, rèn luyện tư duy và hoàn thiện nhân cách. Tôi tin rằng, nếu mỗi học sinh đều được tiếp cận với sách và tìm thấy niềm vui trong việc đọc sách, thì tương lai của đất nước sẽ tươi sáng hơn rất nhiều. III. Kết bài Khẳng định lại về tầm quan trọng của việc nhận thức đúng đắn và giải quyết thoả đáng vấn đề cần nêu ra; có thể nêu bài học cho bản thân (về suy nghĩ, hành động). |
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
1,0
0.25 0.25 |
|
d. Chính tả, ngữ pháp: Không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | 0,25 | |
e. Sáng tạo: Phân tích và lập luận chặt chẽ, sinh động, có phản biện; diễn đạt ấn tượng. | 0,25 |