
ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản:
NHỚ NGOẠI
Bảo Ngọc [1]
Con về quê cũ trời thưa vắng
Ngõ cúc buồn tênh dậu[2] cúc già
Bên thềm trầu úa không người hái
Cau đã mấy mùa quên trổ hoa.
Nhớ xưa bóng ngoại nghiêng chiều nắng
Tóc trắng cùng mây trắng dưới trời
Xòe tay ngoại đếm từng thu cuối
Con nào hay biết mỗi thu vơi?
Con đi mỗi bước xa, xa mãi
Dáng ngoại bên hiên. Nắng tắt dần
Lá nghiêng về cội con tìm ngoại
Tê tái chiều buông tím góc sân!
(In trong Giữ lửa, Nhà Xuất bản Hội Nhà văn, 2015)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. (0,5 điểm) Bài thơ là lời tâm sự của người cháu trong hoàn cảnh nào?
Câu 2. (0,5 điểm) Nhịp thơ nào được sử dụng chủ yếu trong khổ thơ đầu?
Câu 3. (1,0 điểm) Nêu tác dụng của việc sử dụng câu hỏi tu từ trong khổ thơ thứ hai.
Câu 4. (1,0 điểm) Trình bày cách hiểu của em về hai dòng thơ:
Con đi mỗi bước xa, xa mãi
Dáng ngoại bên hiên. Nắng tắt dần
Câu 5. (1,0 điểm) Từ những suy nghĩ, tâm trạng của người cháu trong bài thơ, em rút ra được bài học gì cho bản thân? (Trình bày khoảng 5 – 7 dòng).
VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích mối quan hệ giữa cảnh vật và tâm trạng con người được thể hiện trong bài thơ Nhớ ngoại ở phần Đọc hiểu.
Câu 2. (4,0 điểm)
Nhịp sống hiện đại khiến không ít người trẻ dần mất đi sự cân bằng giữa học tập, giải trí, kết nối xã hội và vun đắp tình cảm gia đình. Em hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ về lối sống thiếu cân bằng của giới trẻ hiện nay và đề xuất giải pháp khắc phục vấn đề này.
———HẾT——–
Ghi chú: Thí sinh không sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
(1) Nhà thơ Bảo Ngọc tên thật là Nguyễn Thị Bích Ngọc, hiện là Phó Chủ tịch Hội đồng Văn học thiếu nhi Hội Nhà văn Việt Nam. Nhà thơ được yêu thích bởi những tác phẩm dành cho thiếu nhi với sự trong trẻo, hồn nhiên và ngọt ngào. Một số tác phẩm tiêu biểu như: Nắng hồng, Vẽ màu, Gặt chữ trên non,…
(2) Dậu: (giậu) hàng cây nhỏ ngăn sân vườn.
ĐÁP ÁN, THANG ĐIỂM VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
HƯỚNG DẪN CHUNG
– Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh đếm ý cho điểm.
– Khi chấm điểm, cần chủ động, linh hoạt vận dụng, cân nhắc từng trường hợp để đánh giá chính xác giá trị của từng bài viết, cần khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
– Xuất phát từ đặc thù môn học, thí sinh có cách diễn đạt riêng nhưng đáp ứng được yêu cầu cơ bản, giám khảo chấm vẫn cho đủ điểm.
– Việc chi tiết hóa điểm số (nếu có) so với thang điểm phải đảm bảo không sai lệch với hướng dẫn chấm và được thống nhất trong tổ chấm.
– Điểm số được làm tròn số theo quy định.
ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 4,0 | |
1 | Bài thơ là lời tâm sự của người cháu trong hoàn cảnh: về quê cũ. | 0,5 | |
2 | Nhịp thơ sử dụng chủ yếu trong khổ thơ đầu là: 4/3. | 0,5 | |
3 | – Câu hỏi tu từ trong khổ thơ: Con nào hay biết mỗi thu vơi?
– Tác dụng: + Tăng tính biểu cảm, tạo chiều sâu cho cảm xúc. + Thể hiện tâm trạng xót xa, nuối tiếc của người cháu khi vô tâm trước sự già đi lặng lẽ của bà. |
1,0 | |
4 | Cách hiểu về hai dòng thơ: Con đi mỗi bước xa, xa mãi/Dáng ngoại bên hiên. Nắng tắt dần
– Hai dòng thơ cho thấy sự đối lập giữa hai thế hệ: bà ngoại đang dần đi vào cuối đời nhưng người con lại ngày càng xa cách. – Gợi nỗi tiếc nuối khôn nguôi vì đã không kịp dành thời gian cho bà. |
1,0 | |
5 | Từ việc xác định suy nghĩ, tâm trạng của người cháu thí sinh rút ra được bài học có ý nghĩa đối với bản thân. Có thể theo hướng (gợi ý) sau: biết trân trọng tình thân; quan tâm đến ông bà, cha mẹ; dành nhiều thời gian với gia đình;… | 1,0
|
|
II | VIẾT | 6,0 | |
1 | Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích mối quan hệ giữa cảnh vật và tâm trạng con người được thể hiện trong bài thơ Nhớ ngoại ở phần Đọc hiểu. | 2,0 | |
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
Bảo đảm yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, phối hợp, móc xích hoặc song hành. |
0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Mối quan hệ giữa cảnh vật và tâm trạng con người được thể hiện trong bài thơ Nhớ ngoại. |
0,25 | ||
c.Viết đoạn văn bảo đảm các yêu cầu
Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và bằng chứng trên cơ sở trình bày được một số nội dung sau: – Hình ảnh cảnh vật tàn úa (ngõ cúc buồn tênh, thềm trầu úa, cau quên trổ hoa…) thể hiện nỗi nhớ thương và sự tiếc nuối của người cháu khi trở về quê cũ và nhận ra sự vắng bóng của bà ngoại (đếm từng thu cuối, nắng tắt dần, chiều buông tím góc sân) – Tác giả sử dụng những hình ảnh gần gũi, bình dị kết hợp biện pháp tu từ nhân hóa, đảo ngữ, ẩn dụ và giọng điệu trầm lắng để làm nổi bật sự hòa quyện giữa cảnh vật và tâm trạng, góp phần thể hiện sâu sắc cảm xúc buồn thương, hoài niệm. |
1,0 | ||
d. Diễn đạt
Bảo đảm chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. |
0,25 | ||
đ. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. |
0,25 | ||
2
|
Nhịp sống hiện đại khiến không ít người trẻ dần mất đi sự cân bằng giữa việc học tập, giải trí, kết nối xã hội và vun đắp tình cảm gia đình. Em hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ về lối sống thiếu cân bằng của giới trẻ hiện nay và đề xuất giải pháp khắc phục vấn đề này. | 4,0 | |
a. Bảo đảm bố cục và dung lượng của bài văn nghị luận
Bảo đảm yêu cầu về bố cục và dung lượng (600 chữ) của bài văn. |
0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Lối sống thiếu cân bằng của giới trẻ hiện nay và đề xuất giải pháp khắc phục. |
0,25 | ||
c. Viết được bài văn nghị luận bảo đảm các yêu cầu
Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và bằng chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng: * Mở bài: – Giới thiệu vấn đề: lối sống thiếu cân bằng của giới trẻ hiện nay và tầm quan trọng của việc khắc phục vấn đề này. * Thân bài: – Giải thích vấn đề: Lối sống thiếu cân bằng là việc con người quá chú trọng một mặt (có thể là: học tập, công việc, phát triển bản thân,…) mà xao nhãng các mối quan hệ khác, đặc biệt là tình cảm gia đình. – Phân tích vấn đề: + Thực trạng: lối sống thiếu cân bằng giữa học tập, giải trí và đời sống tình cảm đang ngày càng phổ biến. Nhiều người ưu tiên việc mở rộng quan hệ xã hội, vui chơi giải trí của cá nhân mà dần lãng quên việc chăm sóc sức khỏe tinh thần, kết nối với gia đình, người thân. Điều này trở thành một vấn đề đáng lo ngại trong xã hội. + Nguyên nhân: xuất phát từ áp lực thành tích, tác động của công nghệ, nhu cầu thể hiện bản thân cùng với việc thiếu kỹ năng quản lý thời gian và chưa nhận thức đầy đủ về giá trị của tình cảm gia đình. + Hậu quả: việc sống thiếu cân bằng lâu dài sẽ khiến con người mệt mỏi, căng thẳng, mất kết nối với người thân, dễ rơi vào trạng thái cô đơn và có thể dẫn đến những hối tiếc trong đời sống tình cảm, tinh thần. – Giải pháp khắc phục: + Mỗi cá nhân cần học cách quản lý thời gian hợp lý, phân bổ cho cả việc học tập, giải trí, kết nối xã hội và vun đắp tình cảm gia đình. + Sống chậm lại, dành thời gian chất lượng cho gia đình: cùng ăn cơm, trò chuyện, gọi điện hỏi thăm,… + Giáo dục học sinh về giá trị của đời sống tinh thần, tình thân trong các hoạt động giáo dục của nhà trường, lồng ghép vào chương trình học. + Gia đình và xã hội cần tạo môi trường khuyến khích sự kết nối, sẻ chia. * Kết bài: – Khẳng định lại tầm quan trọng của việc cân bằng cuộc sống. – Nêu cảm nghĩ hoặc bài học nhận thức của bản thân. |
2,5 | ||
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Bảo đảm chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. |
0,5 | ||
đ. Sáng tạo
Có cách diễn đạt độc đáo, mới mẻ; thể hiện suy nghĩ sâu sắc, đa chiều về vấn đề nghị luận. |
0,5 | ||
TỔNG ĐIỂM | 10,0 |
——- HẾT ——-