PHẦN ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Em hãy đọc kĩ đoạn trích dưới đây rồi trả lời các câu hỏi bên dưới:
(1) “Hãy nói lời yêu thương một cách thật lòng với mọi người xung quanh, đặc biệt là với người thân. Vì tình thương yêu có sức mạnh rất lớn, nó giúp người khác vững tin hơn trong cuộc sống, giúp người khác vượt qua gian khổ, nó cảm hóa và làm thay đổi những người sống chưa tốt… Tình yêu thương đưa ta vượt lên trên những điều tầm thường. Tình yêu thương là điều quý giá nhất trên đời mà người với người có thể trao tặng nhau. Rất nhiều người hối hận vì chưa kịp nói lời yêu thương với người thân khi người thân của họ còn sống. Vì vậy đừng ngại nói lời yêu thương với những người mà ta quý mến họ…
(2) Tất cả mọi người đều cần có tình yêu thương. Muốn có tình yêu thương thì trước hết, ta phải trao tặng tình yêu thương cho thế giới. Một đứa trẻ cần rất nhiều tình thương, mà người đời không phải ai cũng có đủ tình thương dành cho chúng. Có những đứa trẻ trở nên hư hỏng cũng vì thiếu tình thương. Con người ngày nay có rất nhiều thứ, song có hai thứ mà họ không có đó là sự bình an và tình yêu thương. Bình an cũng cần thiết như không khí để thở, nước để uống và thức ăn hàng ngày. Phải sống sao cho lương tâm của mình không bị cắn rứt.”
(Nguyễn Hữu Hiếu, Sức mạnh của tình yêu thương, NXB Trẻ, 2014, tr.92)
Câu 1. (1,0 điểm): Theo tác giả, tình yêu thương có sức mạnh như thế nào?
Câu 2. (1,0điểm): Chỉ ra 1 phép liên kết về hình thức và những từ ngữ dùng để liên kết trong đoạn (1) của đoạn trích.
Câu 3. (1,0điểm): Xác định luận đề của đoạn trích?
Câu 4. (1,0 điểm): Nêu tác dụng của biện pháp tu từ điệp ngữ có trong đoạn văn (1).
Câu 5. (1,0 điểm): Em hiểu như thế nào về câu văn: “Tình yêu thương đưa ta vượt lên trên những điều tầm thường.”
Câu 6. (1,0 điểm): Em có đồng ý với ý kiến: “Tình yêu thương là điều quý giá nhất trên đời mà người với người có thể trao tặng nhau” không? Vì sao?
PHẦN VIẾT (4,0 điểm)
Hãy viết bài văn phân tích các khổ thơ (1, (2) trong bài thơ “Không có gì tự đến đâu con” của Nguyễn Đăng Tấn:
Không có gì tự đến đâu con
(1) Không có gì tự đến đâu con
Quả muốn ngọt phải tháng ngày tích nhựa Hoa sẽ thơm khi trải qua nắng lửa Mùa bội thu trải một nắng hai sương.
(2) Không có gì tự đến dẫu bĩnh thường Phải bằng cả đôi bàn tay và nghị lực Như con chim suốt ngày chọn hạt Năm tháng bao dung khắc nghiệt lạ kì. |
(3) Dẫu bây giờ bố mẹ – đôi khi
Có nặng nhẹ yêu thương và giận dỗi Có roi vọt khi con hư và dối Thương yêu con đâu đồng nghĩa với chiều.
(4) Đường con đi dài rộng biết bao nhiêu Năm tháng nụ xanh giữ cây vươn thẳng Trời xanh đấy nhưng chẳng bao giờ lặng Chỉ có con mới nâng nổi chính mình.
(5) Không có gì tự đến- Hãy đinh ninh.
|
(Nguyễn Đăng Tấn – Không có gì tự đến đâu con, (*) Tuyển tập thơ Lời ru vầng trăng, NXB Lao động, năm 2000, trang 42).
*Chú thích:
– Nguyễn Đăng Tấn là một nhà báo, một nhà thơ với phong cách thơ bình dị nhưng giàu chất triết lí, thể hiện những suy ngẫm, trăn trở về tình yêu thương, về lẽ sống của con người. Thơ Nguyễn Đăng Tấn thường là những dòng cảm xúc chân thành về những gì diễn ra trong đời sống hàng ngày.
– Bài thơ “Không có gì tự đến đâu con” được nhà thơ Nguyễn Đăng Tấn viết tặng con vào khoảng 1995. Đây là những lời gan ruột nhà thơ tặng con trai đầu lòng yêu quý có tên Nguyễn Duy Tiến, khi ấy đang học lớp 3. Thi phẩm rút ra từ tập thơ “Lời ru vầng trăng”, NXB Lao động ấn hành năm 2000.
HƯỚNG DẪN CHẤM
CÂU | NỘI DUNG | Điểm | |
I. PHẦN ĐỌC HIỂU | 6.0 | ||
Câu 1 | Theo tác giả, tình thương yêu có sức mạnh rất lớn, nó giúp người khác vững tin hơn trong cuộc sống, giúp người khác vượt qua gian khổ, nó cảm hóa và làm thay đổi những người sống chưa tốt… | 1,0
|
|
Câu 2 | – Một phép liên kết về hình thức và những từ ngữ dùng để liên kết trong đoạn (1) của văn bản. HS có thể nêu 1 trong các phép liên kết sau đây:
+ Phép nối: Vì vậy: nối câu (5) với câu (6) + Phép lặp: “Tình yêu thương”, “lời yêu thương” |
1,0 | |
Câu 3 | – Luận đề: Đoạn trích bàn về vai trò, ý nghĩa của tình yêu thương. | 1,0 | |
Câu 4 | – Biện pháp tu từ điệp ngữ: lời yêu thương, tình yêu thương
– Tác dụng: + Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt, tạo sự liên kết chặt chẽ, nhịp điệu nhấn mạnh cho câu văn. + Nhằm nhấn mạnh, làm nổi bật chủ đề của đoạn văn là ca ngợi sức mạnh và sự quý giá của tình yêu thương, trân trân trọng ý nghĩa thiêng liêng của việc nói lời yêu thương. |
1.0 | |
Câu 5 | – Câu văn: “Tình yêu thương đưa ta vượt lên trên những điều tầm thường.” Có nghĩa là tình yêu thương có thể nâng chúng ta lên trên những khía cạnh và trạng thái bình thường trong cuộc sống. Nó giúp chúng ta vượt qua sự tầm thường, con người sẽ không ích kỷ, đố kị, tranh giành, giẫm đạp lên nhau để sống, con người sẽ sống bao dung, vị tha hơn, nhân ái hơn. |
1,0 |
|
Câu 6 | Học sinh đồng tình (hoặc có thể không đồng tình) với quan điểm của tác giả và có kiến giải hợp lí, thuyết phục.
Ví dụ: Học sinh đồng tình có thể lý giải: Em đồng ý với ý kiến vì: Tình yêu thương là nguồn năng lượng tinh thần và trái tim, nó có thể làm cho cuộc sống thêm ý nghĩa và hạnh phúc. Tình yêu thương không chỉ tạo ra sự kết nối và sự quan tâm giữa con người mà còn giúp chúng ta vượt qua khó khăn, xua tan cô đơn và mang lại sự an ủi và sự cảm thông. Tình yêu thương là một món quà vô giá mà ta có thể cho nhau, và nó có thể thay đổi cuộc sống của mọi người |
1,0
|
|
II | VIẾT | 4.0 | |
2
|
Hãy viết bài văn phân tích, đánh giá khổ (1), (2) trong bài thơ “Không có gì tự đến đâu con” của Nguyễn Đăng Tấn | ||
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài giới thiệu khái quát vấn đề nghị luận; Thân bài thực hiện các yêu cầu của đề bài; Kết bài khẳng định vấn đề. |
0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Phân tích, đánh giá nội dung, nghệ thuật của đoạn 1,2 của bài thơ. Hướng dẫn chấm Thí sinh xác định đúng vấn đề nghị luận: 0,5 điểm Thí sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm |
|||
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết
– Xác định được các ý của bài viết. – Sắp xếp được các ý hợp lý theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận: * Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Đăng Tấn, tác phẩm “Không có gì tự đến đâu con”, đoạn trích (1), (2) – Nguyễn Đăng Tấn là một nhà báo, một nhà thơ với phong cách thơ bình dị nhưng giàu chất triết lí, thể hiện những suy ngẫm, trăn trở về tình yêu thương, về lẽ sống của con người. – Bài thơ “Không có gì tự đến đâu con” được nhà thơ Nguyễn Đăng Tấn viết tặng con vào khoảng 1995. Bài thơ được in trong tập “Lời ru vầng trăng” xuất bản 2000. Bài thơ là lời tâm tình, nhắn nhủ của người cha dạy con phải biết tự mình nỗ lực vươn lên, dũng cảm đối diện với khó khăn, thử thách để đạt được mục tiêu của mình. * Triển khai vấn đề nghị luận: Phân tích, đánh giá đoạn trích (1), (2) – Nội dung: phân tích, đánh giá lời nhắn nhủ chân thành, đầy yêu thương của người cha với con về quy luật cuộc sống: “Không có gì tự đến”; về thái độ, bản lĩnh sống (về ý chí, nghị lực).Bài thơ “Không có gì tự đến đâu con”: Đó là lời tâm tình, nhắn nhủ của người cha với đứa con yêu thương của mình. – 2 khổ thơ đầu: Cha nói với con về quy luật của tự nhiên và quy luật khách quan của cuộc sống: Mọi thành quả không tự nhiên mà có, các sự vật trong tự nhiên phải trải qua thử thách khắc nghiệt cũng như con người phải có ý chí nghị lực, sự kiên trì mới dành được những điều tốt đẹp. + Điệp ngữ “Không có gì tự đến” xuất hiện nhiều lần ở đầu các khổ thơ, nhấn mạnh và khắc sâu tư tưởng xuyên suốt toàn bài. Mọi việc trên đời đều có nhân quả, lý do riêng của nó. + Tác giả dùng lối điệp cấu trúc câu, mỗi câu thơ đậm tính triết lý gồm hai vế: Vế trước là kết quả, mục đích, vế sau là nguyên nhân. Để có mùa màng bội thu “quả muốn ngọt”, “hoa sẽ thơm”, “mùa bội thu” … con người phải trải qua bao vất vả, một nắng hai sương. Điệp từ “trải”, hình ảnh biểu tượng “nắng lửa” nhấn mạnh những khó khăn, khắc nghiệt mà thế giới tự nhiên hay con người phải trải qua. (HS lấy dẫn chứng). +Để thành công, dẫu chỉ là công việc bình thường, con người cũng phải đánh đổi bằng sức lao động và nỗ lực của bản thân. Phép so sánh giàu sức gợi hình, gợi cảm “Như con chim suốt ngày chọn hạt” cụ thể hóa sự cần mẫn, tỉ mỉ của loài chim. Từ đó, người cha khuyên con cũng phải có sự chăm chỉ, kiên trì như vậy mới đạt thành quả. Với nghệ thuật nhân hóa, nhà thơ thể hiện cách nhìn đa chiều “Năm tháng bao dung nhưng khắc nghiệt lạ kỳ”, cuộc sống vốn bao dung nhưng cũng chứa đầy thử thách (HS lấy dẫn chứng). – Nghệ thuật: phân tích, đánh giá nghệ thuật: + Sử dụng thể thơ tự do phù hợp với việc diễn tả những lời thủ thỉ, tâm tình và dặn dò thiết tha, sâu lắng của người cha dành cho con. +Hình ảnh bình dị, gần gũi nhưng giàu ý nghĩa biểu tượng, mang tính khái quát cao, phù hợp những suy tư, cách nhìn có chiều sâu về cuộc sống của người cha. + Ngôn ngữ trong sáng, biểu cảm, giọng điệu tha thiết, sâu lắng nhưng trang nghiêm, tự hào … + Các phép tu từ ẩn dụ, so sánh, nhân hóa, điệp ngữ… được sử dụng khéo léo, phát huy hiệu quả trong diễn đạt. – Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật. Có thể theo hướng: + Bài thơ là lời tâm tình của người cha. + Qua đó thể hiện tình yêu thương con sâu sắc và những tâm tư, nỗi niềm người cha gửi gắm cho con, là bài học quý giá cho mỗi người về giá trị của lao động, sự kiên trì và ý chí trong cuộc sống. Đoạn trích góp phần thể hiện phong cách thơ của Nguyễn Đăng Tấn. |
0,5
1,5
1,0
0,5
|
||
– Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. | |||
|
đ. Diễn đạt
Đảm bảo đúng chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo: Thí sinh có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận (biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá, biết so sánh với các tác phẩm khác; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; lời văn có giọng điệu, hình ảnh, cảm xúc). |
0,25 |
|
Tổng điểm | 10,0 | ||
e. Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. | |||
Lưu ý:
– Đối với những bài không đi theo luận điểm thì không cho quá nửa số điểm. Đối với những bài viết thiếu một vài ý nhỏ so nhưng có kiến giải hợp lí, văn viết có giọng điệu cảm xúc thì vẫn cho điểm tối đa.
– Đáp án chỉ là những định hướng cơ bản, giám khảo cần linh hoạt trong quá trình chấm.