Phần I: Đọc – hiểu:
Đọc kĩ đoạn trích dưới đây, sau đó trả lời các câu hỏi:
(Tóm tắt phần đầu: Năm Quang Thái đời nhà Trần, có người Hóa Châu làm tri huyện Tiên Du, tên là Từ Thức. Cạnh huyện đường, có một ngôi chùa. Trong chùa có cây mẫu đơn, đến kỳ hoa nở, người đến xem rất đông. Có người con gái không may làm gãy cành hoa, bị bắt đền. Từ Thức cởi áo gấm chuộc lỗi hộ. Từ Thức tuy làm quan nhưng không mẫn cán, lại thêm tính hay rượu, thích đàn, ham thơ, mến cảnh, bèn trả áo mũ, chu du khắp nơi. Từ Thức vào một hang động, lạc tới cõi tiên. Chàng lấy tiên nữ Giáng Hương, người con gái đánh gãy cành hoa ngày ấy. Ở cõi tiên chừng một năm, Từ Thức nhớ quê nên xin về thăm.)
……Như Từ, từ khi bỏ nhà đi thấm thoát đã được một năm, ao sen đã đổi thay mầu biếc. Những đêm gió thổi, những sáng sương sa, bóng trăng sáng dòm qua cửa sổ, tiếng thủy triều nghe vẳng đầu giường, đối cảnh chạnh lòng, một mối buồn bâng khuâng, quấy nhiễu khiến không sao ngủ được. Một hôm trông ra bể, thấy một chiếc tàu buôn đi về phương Nam. Từ trỏ bảo Giáng Hương rằng:
– Nhà tôi đi về phía kia kìa, song biển cả trời xa, chẳng biết là ở tận đâu.
Rồi nhân lúc rỗi, chàng nói với nàng rằng:
– Tôi bước khách bơ vơ, lòng quê bịn rịn, lệ hoa thánh thót, lòng cỏ héo hon, dám xin thể tình mà cho được tạm về, chẳng hay ý nàng nghĩ thế nào?
Giáng Hương bùi ngùi không nỡ dứt. Từ lang nói:
– Tôi xin hẹn trong một thời kỳ bao nhiêu lâu, để về cho bạn bè gặp mặt và thu xếp việc nhà cho yên, sẽ lại đến đây để với nàng cùng già ở chốn làng mây bến nước.
Giáng Hương khóc mà nói:
– Thiếp chẳng dám vì tình phu phụ mà ngăn cản mối lòng quê hương của chàng. Song cõi trần nhỏ hẹp, kiếp trần ngắn ngủi, dù nay chàng về nhưng chỉ e liễu sân hoa vườn, không còn đâu cảnh tượng như ngày trước nữa.
Nàng nhân thưa với phu nhân, phu nhân nói:
– Không ngờ chàng lại mắc mớ vì mối lòng trần như vậy.
Nhân cho một cỗ xe cẩm vân để chàng cưỡi về. Nàng cũng đưa cho chàng một bức thư viết vào lụa mà nói:
– Ngày khác trông thấy vật này, xin đừng quên mối tình ngày cũ.
Rồi tràn nước mắt mà chia biệt.
Chàng đi chỉ thoắt chốc đã về đến nhà, thì thấy vật đổi sao dời, thành quách nhân gian, hết thảy đều không như trước nữa, duy có những cảnh núi khe là vẫn không thay đổi sắc biếc mầu xanh thủa nọ. Bèn đem tên họ mình hỏi thăm những người già cả thì thấy có người nói:
– Thuở bé tôi nghe nói ông cụ tam đại nhà tôi cũng cùng tên họ như ông, đi vào núi mất đến nay đã hơn 80 năm, nay đã là năm thứ 5 niên hiệu Diên Ninh là đời ông vua thứ ba của triều Lê rồi.
Chàng bấy giờ mới hậm hực bùi ngùi; muốn lại lên xe mây để đi, nhưng xe đã hóa làm một con chim loan mà bay mất. Mở thư ra đọc, thấy có câu: “Kết lứa phượng ở trong mây, duyên xưa đã hết, tìm non tiên ở trên bể dịp khác còn đâu!” mới biết là Giáng Hương đã nói trước với mình những lời ly biệt. Chàng bèn mặc áo cừu nhẹ, đội nón lá ngắn, vào núi Hoành Sơn, rồi sau không biết đi đâu mất.
(Trích “Từ Thức”, “Truyền kỳ mạn lục”, bản dịch của Trúc Khê – Ngô Văn Triện. NXB Trẻ & Hội Nghiên cứu giảng dạy văn học TP. HCM, in lại năm 1988)
Trả lời câu hỏi:
Câu 1: Chỉ ra đặc điểm không gian và thời gian của truyện truyền kỳ thể hiện trong đoạn trích?
Câu 2: Xác định đâu là lời của người kể chuyện, đâu là lời của nhân vật và tác dụng của chúng trong đoạn trích sau:
“Rồi nhân lúc rỗi, chàng nói với nàng rằng:
– Tôi bước khách bơ vơ, lòng quê bịn rịn, lệ hoa thánh thót, lòng cỏ héo hon, dám xin thể tình mà cho được tạm về, chẳng hay ý nàng nghĩ thế nào?”
Câu 3: Tìm yếu tố Hán Việt đồng âm với yếu tố “ kỳ” trong từ “ thời kỳ”, cho biết nghĩa của từng yếu tố
Câu 4. Nêu nội dung của văn bản?
Câu 5: Nêu ý nghĩa của chi tiết : “Như Từ, từ khi bỏ nhà đi thấm thoát đã được một năm, ao sen đã đổi thay mầu biếc. Những đêm gió thổi, những sáng sương sa, bóng trăng sáng dòm qua cửa sổ, tiếng thủy triều nghe vẳng đầu giường, đối cảnh chạnh lòng, một mối buồn bâng khuâng, quấy nhiễu khiến không sao ngủ được” ?
Phần II. Viết:
Câu 1:
Yếu tố kỳ ảo được coi là phương thức nghệ thuật để phản ánh cuộc sống của truyện truyền kỳ. Qua những chi tiết kỳ ảo, người đọc có thể nhân thấy những vấn đề cốt lõi của hiện thực cũng như quan điểm, thái độ của tác giả. Em hãy nhận xét về yếu tố kỳ ảo trong đoạn trích từ truyện truyền kỳ “Từ Thức” ở phần Đọc – hiểu. ” ( Viết đoạn văn khoảng 200 chữ)
Câu 2:
Trong nhịp sống hiện đại và đô thị hóa ngày càng phát triển, môi trường sống của chúng ta đang chịu tác động lớn từ sự gia tăng dân số và các hoạt động sinh hoạt hàng ngày. Tuy nhiên, không phải ai cũng nhận thức đầy đủ về việc giữ gìn vệ sinh nơi công cộng. Em hãy viết bài văn nghị luận bàn về giải pháp để giữ gìn vệ sinh nơi công cộng.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Môn: NGỮ VĂN 9
(Hướng dẫn chấm gồm có …. trang)
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 4,0 | |
1 | -Không gian: có sự đan xen giữa không gian thực với không gian kỳ ảo.
+ Không gian thực được nói đến trong câu chuyện: nhà của Từ Thức, cảnh núi khe, núi Hoành Sơn + Không gian kỳ ảo là: chốn tiên cảnh, nơi Từ Thức sống cùng với tiên nữ Giáng Hương. -Thời gian : có sự đan xen giữa thời gian thực và thời gian ảo + thời gian thực: năm thứ 5 niên hiệu Diên Ninh là đời ông vua thứ ba của triều Lê + thời gian kỳ ảo là: Từ Thức lên tiên được một năm nhưng lúc trở về trần gian đã 80 năm trôi qua. |
0,5 | |
2 | -Lời của người kể chuyện: “Rồi nhân lúc rỗi, chàng nói với nàng rằng”
-Lời của nhân vật: “ Tôi bước khách bơ vơ, lòng quê bịn rịn, lệ hoa thánh thót, lòng cỏ héo hon, dám xin thể tình mà cho được tạm về, chẳng hay ý nàng nghĩ thế nào?” Tác dụng: + Lời của người kể chuyện: dẫn dắt truyện, truyền đạt thông tin, mô tả hành động của nhân vật + Lời của nhân vật: Thể hiện tâm trạng, tình cảm của nhân vật Từ Thức: dù sống ở cõi tiên những vẫn cảm thấy bơ vơ, thiếu vắng. Nỗi nhớ quê da diết khiến chàng không thể tiếp tục sống ở cõi tiên, muốn trở về để thăm lại gia đình, nhà cửa, quê hương. Cho thấy nhân vật Từ Thức là người sống tình nghĩa, yêu quý, gắn bó với quê hương -> khắc họa rõ nét tính cách, phẩm chất của nhân vật. |
0,5 | |
3 | -Yếu tố Hán Việt đồng âm với yếu tố “kỳ” trong từ “ Thời kỳ” là yếu tố “ kỳ” trong “kỳ ảo”
– Nghĩa của từng yếu tố: +Yếu tố “ kỳ” trong thời kỳ chỉ khoảng thời gian nhất định +Yếu tố “kỳ” trong “kỳ ảo” là : kỳ lạ, khác thường |
1,0 | |
4 | Kể về việc Từ Thức sau khi lạc đến cõi tiên, đã kết duyên cùng tiên nữ những vẫn không nguôi lòng nhớ quê cũ nên xin về thăm. Nhưng trở về mới biết 80 năm đã qua, không còn quen biết ai. Muốn trở lại cõi tiên nhưng không được nữa, chàng đi vào núi rồi không ai còn thấy nữa. | 1,0
|
|
5 | -Miêu tả tâm trạng của Từ Thức sau khi rời khỏi quê hương, mặc dù sống ở cõi tiên sung sướng, không thiếu thứ gì, bên cạnh người vợ là tiên nữ xinh đẹp, hết lòng chăm sóc nhưng chàng vẫn không nguôi nỗi nhớ quê hương.
-Thể hiện tình yêu quê hương sâu nặng của nhân vật. Qua đó khẳng định yêu quê hương là môt tình cảm sâu sắc, mãnh liệt, tha thiết của mỗi con người. |
1,0 | |
II | Viết | 6,0 | |
1 | Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày nhận xét về yếu tố kỳ ảo trong doạn trích truyện “ Từ Thức”
a) Đảm bảo hình thức của một đoạn văn nghị luận : Có đủ mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn b) Xác định đúng vấn đề nghị luận: nhận xét về yếu tố kỳ ảo trong truyện Từ Thức. c) Triển khai vấn đề một cách mạch lạc, lập luận chặt chẽ, vận dụng tốt các thao tác lập luận Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng phải làm rõ được vấn đề nghị luận. Dưới đây là một hướng giải quyết: 1.Mở đoạn: -Giới thiệu tác phẩm, tác giả: -Giới thiệu yếu tố kỳ ảo: không chỉ tạo nên sức hấp dẫn cho câu chuyện mà còn phản ánh hiện thực và bộc lộ quan điểm của tác giả. 2. Thân đoạn a. Giải thích về yếu tố kỳ ảo trong truyện truyền kỳ: là những chi tiết phi thực tế, do con người tưởng tượng ra . b. Các chi tiết kỳ ảo trong đoạn trích: –Từ Thức sống ở cõi tiên: -Chiếc xe mây và chim loan đưa chàng về trần gian: -Thời gian khác biệt giữa cõi tiên và cõi trần: 3. Ý nghĩa của các yếu tố kỳ ảo: a.Phản ánh hiện thực: – Xã hội đen tối, nhiễu nhương khiến những nhà nho như Từ Thức cũng phải từ bỏ mong ước lập công danh, giúp dân giúp nước để đến chốn tiên cảnh, lánh xa cuộc sống trân thế. – Sự khác biệt của thời gian giữa cõi tiên và cõi trần thể hiện kiếp người mong manh, vô thường. b.Quan điểm, thái độ của tác giả: +Thể hiện ước mơ thoát ly thực tại: gửi gắm khát vọng về một thế giới lý tưởng, nơi con người có thể sống tự do, không có sự nhiễu nhương, đen tối +Khẳng định tình yêu quê hương là tình cảm sâu đậm, mãnh liệt của mỗi con người. 3. Kết đoạn: -Khẳng định vai trò của yếu tố kỳ ảo: Yếu tố kỳ ảo trong “Từ Thức” không chỉ tạo ra sự hấp dẫn cho câu chuyện mà còn là phương thức nghệ thuật giúp tác giả thể hiện quan điểm về cuộc sống, con người và thời đại. -Mở rộng vấn đề: Tác phẩm thức tỉnh mỗi người giá trị của cuộc sống thực tại và bồi đắp tình cảm quê hương của con người.
|
2.0 | |
Viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về vấn đề: trách nhiệm của mỗi công dân trong việc giữ gìn vệ sinh nơi công cộng.
a) Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận xã hội: Có đủ mở bài, thân bài, kết bài. b) Xác định đúng vấn đề: trách nhiệm của mỗi công dân trong việc giữ gìn vệ sinh nơi công cộng. c) Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý chính sau: I. Mở bài: Giới thiệu vấn đề: -Môi trường sống ngày càng bị ô nhiễm nặng nề do quá trình đô thị hóa và hoạt động sinh hoạt của con người. -Việc giữ gìn vệ sinh nơi công cộng là việc làm rất cần thiết. Dẫn dắt vào vấn đề: -Để thực hiện có hiệu quả cần thực hiện các giải pháp đồng bộ của cả xã hội. II. Thân bài: 1. Giải thích khái niệm giữ gìn vệ sinh nơi công cộng: Vệ sinh nơi công cộng: Là việc duy trì sự sạch sẽ tại các không gian chung như đường phố, công viên, khu vui chơi, bãi biển, v.v. Trách nhiệm của mỗi công dân: Là nhận thức và hành động để không gây ô nhiễm môi trường chung, như vứt rác đúng nơi quy định, bảo vệ không gian xanh, sử dụng hợp lý tài nguyên. 2. Hiện trạng: -Tại các thành phố lớn: Ở các đô thị như Hà Nội, TP.HCM, tình trạng xả rác bừa bãi trên đường phố, công viên, khu vui chơi và nơi công cộng diễn ra khá phổ biến. Đặc biệt tại các khu vực đông người như chợ, quán ăn. Nhiều người vứt rác trực tiếp xuống đất, ngay cả khi có thùng rác gần đó. Rác thải từ nhựa, giấy, thức ăn thừa… xuất hiện ở khắp nơi, ảnh hưởng nghiêm trọng đến mỹ quan đô thị. -Tại các khu du lịch: như Vịnh Hạ Long, Đà Lạt, Nha Trang ta không khó bắt gặp cảnh túi nilong, vỏ chai nhựa du khách và người dân vứt bỏ khắp nơi. -Văn hóa “ai cũng làm thế”: Nhiều người dân có tư tưởng rằng việc xả rác nơi công cộng là điều bình thường. Tâm lý “mình làm một lần không sao” khiến hiện tượng này lan rộng mà không bị ngăn chặn. 3. Nguyên nhân: –Thói quen: Một số người có thói quen xả rác nơi công cộng do đã làm từ lâu mà không bị xử lý -Thiếu sự răn đe từ cộng đồng: Nhiều khi, việc xả rác không bị cộng đồng xung quanh phản đối hoặc ngăn chặn, khiến cho hành vi này trở nên phổ biến hơn. -Thiếu thùng rác và khu vực phân loại rác công cộng: Nhiều khu vực công cộng thiếu thùng rác và các điểm thu gom rác thải, dẫn đến việc người dân không biết vứt rác vào đâu. -Hệ thống xử lý rác thải chưa hiệu quả: Nhiều nơi chưa có hệ thống xử lý rác thải hiện đại hoặc quy trình thu gom, phân loại và tái chế rác thải chưa hiệu quả, khiến lượng rác thải ngày càng lớn và không được xử lý đúng cách. -Chưa có các chế tài xử phạt mạnh mẽ: Mặc dù đã có luật về bảo vệ môi trường, nhưng việc thực thi vẫn chưa chặt chẽ, chưa có các hình phạt đủ mạnh để răn đe và thay đổi hành vi của người vi phạm. -Thiếu giám sát và kiểm tra thường xuyên: Các cơ quan chức năng đôi khi thiếu nguồn lực để thực hiện việc giám sát, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về vệ sinh công cộng, dẫn đến việc xả rác bừa bãi không bị ngăn chặn kịp thời. – Giáo dục về bảo vệ môi trường chưa được chú trọng. 4. Hậu quả: -Rác thải vứt bừa bãi gây ô nhiễm môi trường, tạo điều kiện cho dịch bệnh phát triển, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống. -Rác thải tràn lan làm mất mỹ quan, gây ấn tượng xấu với du khách. Mất đi cơ hội phát triển du lịch và kinh tế địa phương. -Việc khắc phục tình trạng ô nhiễm gây tốn kém khá nhiều tiền của, công sức làm giảm nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế. 5. Giải pháp giữ gìn vệ sinh nơi công cộng: * Giải pháp từ phía Nhà nước: -Xây dựng và thực hiện chính sách môi trường nghiêm khắc: +Ban hành các quy định, luật pháp rõ ràng và cụ thể về bảo vệ môi trường và vệ sinh công cộng như quy định phân loại rác thải, xử lý chất thải nguy hại, và quản lý nguồn nước thải. +Áp dụng chế tài xử phạt mạnh đối với các hành vi vi phạm luật bảo vệ môi trường. -Cải thiện hạ tầng vệ sinh công cộng: +Tăng cường lắp đặt hệ thống thùng rác, đặc biệt là những nơi có đông người qua lại như công viên, bãi biển, khu vui chơi. +Đầu tư, nâng cấp hệ thống xử lý rác thải, xử lý nước thải hiện đại, đạt tiêu chuẩn cao -Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục: +Đẩy mạnh các chương trình giáo dục về bảo vệ môi trường để nâng cao nhận thức của người dân, đặc biệt là giới trẻ +.Sử dụng phương tiện truyền thông, tổ chức các sự kiện môi trường, các ngày hội như “Ngày môi trường thế giới”, “Chiến dịch làm sạch biển” để lan tỏa thông điệp bảo vệ môi trường. * Giải pháp từ phía xã hội: -Tăng cường vai trò của các tổ chức xã hội: như Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, và các nhóm tình nguyện có thể tổ chức các chiến dịch dọn dẹp vệ sinh, thu gom rác thải tại các khu vực công cộng để nâng cao nhận thức và lan tỏa thông điệp bảo vệ môi trường. -Kết hợp các doanh nghiệp trong công tác bảo vệ môi trường:Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia các chương trình bảo vệ môi trường, tài trợ các hoạt động giữ gìn vệ sinh công cộng, thực hiện chính sách sản xuất xanh và tái chế. * Giải pháp từ phía cá nhân mỗi người: Nhiều người suy nghĩ rằng việc giữ gìn vệ sinh nơi công cộng là trách nhiệm của Nhà nước. Tuy nhiên đây là suy nghĩ sai lầm. Bởi tình trạng ô nhiễm môi trường là do con người gây ra, nếu họ nâng cao ý thức sẽ ngăn chặn được tình trạng này. Đồng thời, nơi công cộng là không gian chung nên ai cũng cần có trách nhiệm giữ gìn. Chúng ta có thể giữ gìn vệ sinh nơi công cộng bằng cách: – Mỗi người dân cần tự nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh nơi công cộng: vứt rác đúng nơi quy định, phân loại rác thải, hạn chế sử dụng các sản phẩm nhựa dùng một lần, và tham gia quét dọn vệ sinh.Hành động nhỏ như nhặt một mảnh rác vương vãi cũng đóng góp tích cực vào việc xây dựng một môi trường xanh, sạch, đẹp. -Tham gia giám sát việc giữ gìn vệ sinh nơi công cộng: nhắc nhở và phản ánh các hành vi vi phạm vệ sinh công cộng cho cơ quan chức năng.Khuyến khích người thân, bạn bè cùng thực hiện đúng, lan tỏa những hành động tốt đẹp trong cộng đồng. -Tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường: như dọn dẹp bờ biển, trồng cây xanh, khơi thông dòng chảy, dọn vệ sinh đường phố….. -Áp dụng lối sống xanh như tái sử dụng sản phẩm, tiết kiệm năng lượng và tài nguyên thiên nhiên…. =>Những giải pháp nếu thực hiện đồng bộ, lâu dài sẽ giữ gìn được vệ sinh nơi công cộng luôn được sạch sẽ, góp phần xây dựng một môi trường sống bền vững và văn minh. III. Kết bài: -Khẳng định lại vấn đề: Giữ gìn vệ sinh nơi công cộng không chỉ giúp bảo vệ sức khỏe và môi trường mà còn góp phần xây dựng một xã hội văn minh, hiện đại. -Kêu gọi: Mỗi công dân cần có hành động thiết thực, từ việc nhỏ nhất như vứt rác đúng nơi quy định chắc chắn sẽ tạo nên một môi trường sống xanh – sạch – đẹp cho chính mình và thế hệ tương lai. |
4.0 |