Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)
Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
“Tôi vẫn thường ngẫm nghĩ lí do những người có tài như thế lại thất bại. Có lẽ tài năng chưa đủ. Đam mê chưa đủ. Yêu thích là chưa đủ. Trên con đường đó vẫn còn nhiều cạm bẫy, vẫn nhiều ngã rẽ, vẫn nhiều thử thách chông gai. Biết được đam mê, vẫn không hết lòng, kiên trì, nhiệt tình theo đuổi nó. Vẫn không có tính kỉ luật, ép mình vào khuôn khổ. Để cuộc sống trôi đi với những thứ nhỏ nhặt vụn vặt. Thì tương lai vẫn mờ mịt như cũ.
Mỗi người đều có những khả năng nhất định. Nhưng điều quyết định thành bại trong đời không phải là việc sở hữu tiềm năng, mà là việc bạn sẽ sử dụng nó ra sao. Khả năng của con người cũng giống như những cơ bắp vậy, nếu không rèn luyện, không sử dụng, chúng sẽ ngày càng yếu đi. Ngay cả khi ta rèn luyện khả năng của mình đến một mức độ chuyên môn nhất định, nếu không chú tâm cố gắng mài giũa nó hàng ngày, khả năng của mình vẫn có nguy cơ mai một và biến mất.
Ở đời rất khó để đi lên nhưng rất dễ để đi xuống. Xây dựng tài năng phải mất mười năm mà đánh mất tài năng chỉ cần mười tuần. Và ở đời cũng rất dễ đi lên nếu người ta đang ở dưới đáy. Nhưng rất khó đi lên khi đã ở mức lưng chừng. Khi đã có một số thứ, đã có tí tài năng, đã có tí vật chất, đã có cái để mất, có cuộc sống thoải mái dễ chịu, thì cũng mất dần động lực để vươn lên mức tiếp theo.
Và không ít người bị mắc kẹt ở mức lưng chừng như vậy. Chìm vào những trò giải trí đơn thuần. Thư giãn quá nhiều, tận hưởng quá nhiều. Không quý trọng thời gian. Bị rơi vào cái bẫy của hội chứng “vừa đủ”. Và cứ thế, không thể sống được hết với tiềm năng của chính mình.
Tác giả người Mỹ Richard St. John trong một bài diễn thuyết của mình có trình bày công thức thành công của ông. Đó là Đam mê -> Làm việc ->Tập trung -> Thúc đẩy ->Ý tưởng -> Cải tiến -> Phục vụ -> Kiên trì -> Đam mê.”
(Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu?, Rosie Nguyễn, NXB Hội nhà văn, tr.208, 209)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2. Chỉ ra và gọi tên phép liên kết được sử trong đoạn văn in đậm trên.
Câu 3. Nêu luận điểm trong đoạn văn in đậm.
Câu 4. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn sau: Khả năng của con người cũng giống như những cơ bắp vậy, nếu không rèn luyện, không sử dụng, chúng sẽ ngày càng yếu đi.
Câu 5: Em hiểu như thế nào về ý kiến: điều quyết định thành bại trong đời không phải là việc sở hữu tiềm năng, mà là việc bạn sẽ sử dụng nó ra sao.
Câu 6. Qua đoạn văn bản trên em rút ra cho mình bài học gì? Em hãy lí giải điều đó.
Phần II. Làm văn (4,0 điểm)
Viết bài văn nghị luận phân tích đoạn thơ sau:
Lời ru của mẹ
Khi con vừa tỉnh giấc
Thì lời ru đi chơi
Lời ru xuống ruộng khoai
Ra bờ ao rau muống.
Và khi con đến lớp
Lời ru ở cổng trường
Lời ru thành ngọn cỏ
Ðón bước bàn chân con.
Mai rồi con lớn khôn
Trên đường xa nắng gắt
Lời ru là bóng mát
Lúc con lên núi thẳm
Lời ru cũng gập ghềnh
Khi con ra biển rộng
Lời ru thành mênh mông
*Chú thích:
– Xuân Quỳnh (6 tháng 10 năm 1942 – 29 tháng 8 năm 1988), tên đầy đủ là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh, là nhà thơ nữ tiêu biểu của thế hệ nhà thơ trẻ thời kháng chiến chống Mỹ. Bà nối tiếng với nhiều bài thơ được nhiều người biết đến như Thuyền và biển, Sóng, Thơ tình cuối mùa thu, Tiếng gà trưa. Bà được Nhà nước Việt Nam truy tặng Giải thưởng Nhà nước và Giải thưởng Hồ Chí Minh vì những thành tựu cho nên văn học Việt Nam.
– Thơ Xuân Quỳnh giàu cảm xúc với những cung bậc khác nhau như chính tính cách luôn hết mình của Xuân Quỳnh. Những bài thơ khi hạnh phúc đắm say, lúc đau khổ, suy tư của nhà thơ luôn gần gũi vì được viết với sự đằm thắm của một người phụ nữ vừa làm thơ vừa làm vợ, làm mẹ.
– Lời ru của mẹ là một trong những bài thơ nối tiếng của Xuân Quỳnh dành cho thiếu nhi, được in trong tập Thơ Xuân Quỳnh (1997).
– Vị trí đoạn thơ: khổ 3,4,5 trong bài thơ.
——————Hết——————
(Thí sinh không sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)
Họ và tên thí sinh:………………………………………..Số báo danh:………………
HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ KIỂM TRA KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LỚP 9 NĂM HỌC 2023-2024
MÔN: NGỮ VĂN
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
ĐỌC -HIỂU
|
Thực hiện các yêu cầu sau khi đọc đoạn trích. | 6,0 | |
1 | – Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận | 0,5 | |
2 | Phép liên kết trong đoạn văn in đậm là:
– Phép lặp: đi lên, tài năng – Phép nối: Và, Nhưng |
0,5
|
|
3 | Luận điểm trong đoạn văn: Ở đời rất khó để đi lên nhưng rất dễ để đi xuống. | 1,0 | |
4 | – Biện pháp tu từ so sánh: Khả năng của con người giống như những cơ bắp
– Tác dụng: + Cách so sánh làm cho câu văn thêm sinh động, giàu hình ảnh + Giúp người đọc dễ hiểu và có ý thức rèn luyện, trau dồi khả năng tốt nhất. + Đề cao thái độ sống nghiêm túc và ý thức rèn luyện bản thân. |
0,5
1,0 |
|
5 | Em hiểu ý kiến: điều quyết định thành bại trong đời không phải là việc sở hữu tiềm năng, mà là việc bạn sẽ sử dụng nó ra sao.
– Điều quyết định thành bại trong đời không phải là việc sở hữu tiềm năng mà dựa vào các bạn sử dụng tiềm năng và có thái độ như thế nào với nó. – Cần biết sử dụng tiềm năng hợp lí, phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu. |
1,0 | |
6 | – Học sinh rút ra bài học
Ví dụ: – Giá trị của mỗi cá nhân hoàn toàn do bạn tự định đoạt, nhất là những người trẻ. |
0,5
|
|
– Để giúp bản thân mình ngày càng có giá trị hơn, thì rõ ràng bạn cần trau dồi và rèn duỗi mình từ khi mình còn
trẻ, để đến khi trưởng thành và lớn lên thì bạn mới trở thành một con người thật sự tỏa sáng và thành công. (HS có thể rút ra nhiều thông điệp khác nhau miễn là lí giải thuyết phục, hợp lí)
|
1,0 | ||
2
|
Cảm nhận về đoạn thơ trong bài thơ | 4,0 | |
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. | 0,5 | ||
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cảm nhận về đoạn thơ trong bài Lời ru của mẹ của Xuân Quỳnh. | 0,25
|
||
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Thí sinh có thể triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng về cơ bản, cần nêu được cảm nhận của cá nhân về đoạn thơ. Có thể triển khai theo hướng sau: | |||
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vị trí của đoạn thơ.
– Xuân Quỳnh là nhà thơ nữ tiêu biểu của thế hệ nhà thơ trẻ thời kháng chiến chống Mỹ. – Lời ru của mẹ là một trong những bài thơ nối tiếng của Xuân Quỳnh dành cho thiếu nhi, được in trong tập Thơ Xuân Quỳnh (1997). – Vị trí đoạn thơ: khổ 3,4,5 trong bài thơ. * Về nội dung: – Khổ 3: Mẹ nuôi dưỡng hình hài con. Khi con thức giấc, lời ru đi chơi, xuống ruộng khoai, ra bờ ao rau muống. Bằng nghệ thuật hoán dụ “lời ru chỉ người mẹ”, đoạn thơ đã làm nối bật hình ảnh người mẹ vất vả, lam lũ với ruộng đồng. Các đồng từ xuống, ra gợi lên hình ảnh người mẹ luôn tay luôn chân. Mẹ chăm sóc con từng bữa ăn, nuôi con khôn lớn từng ngày bằng sự tần tảo, cần mẫn. – Khố 4: Mẹ quan tâm đến việc phát triển trí tuệ cho con trong những tháng ngày tuổi thơ. Khi con đến tuổi đi học, lời ru chờ con nơi cổng trường, thành ngọn cỏ mềm nâng bước chân con đến trường. Đọc đoạn thơ, ta như thấy được sự hồi hộp, niềm hi vọng của mẹ vào việc học hành của con. – Khổ 5: Mẹ đồng hành, chở che, dõi theo, giúp con vững bước trên đường đời vô vàn gian truân, thử thách. Khổ thơ kéo dài thêm hai câu như kéo dài lời ru của mẹ. Đường xa nắng gắt là. Hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho những khó khăn, thữ thách trên đường đời. Khi con lớn khôn, con sẽ phải đổi mặt với những khó khăn, thử thách, lời ru của mẹ sẽ thành bóng mát làm dịu đi những năng gắt. Lời ru theo con trên mọi nèo đường lên múi thăm, ra biển rộng. Khổ thơ có sự hài thanh đặc biệt: năm câu thơ đầu nhiều thanh trắc, đến câu cuối lại toàn thanh bằng tạo ra sự hài hòa như mong ước của mẹ về tương lai bình yên, thành công của con. Mẹ mong con sau những gập ghềnh trên đường đời, cuộc đời con |
0,25
2,0
|
||
* Về nghệ thuật: Nghệ thuật: Thơ ca bắt rễ từ lòng người và nở hoa nơi từ ngữ (Chế Lan Viên).
Lời ru của mẹ đã nở hoa nơi từ ngữ khi sử dụng thành công thể thơ năm chữ; giọng điệu tha thiế, trìu mến; lời thơ tự nhiên, giàu tính biều cảm; hình ảnh thơ giản dị, gần gi với tuổi thơ của con; từ lời ru được lặp lại hai lần trong bốn khổ đầu, ba lần trong khổ cuối nhấn mạnh lời ru của mẹ theo con suốt cuộc đời; biện pháp tu từ hoán dụ, ẩn dụ, so sánh… được sử dụng rất hiệu quả. – Liên hệ, mở rộng: Học sinh so sánh với các bài thơ viết về tình mẫu tử như: Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa (Nguyễn Duy), Mây và sóng (Ta-go)… để thấy được dấu ấn riêng của Xuân Quỳnh. -> Lời ru của mẹ là những suy tư, trải nghiệm lắng sâu và cảm động về tình mẫu tử: mẹ yêu thương vô bờ bến, hi sinh tất cả vì con, mong mỏi con bình yên, hạnh phúc và thành công. Bài thơ thể hiện rõ phong cách thơ Xuân Quỳnh, gợi những niềm rung động sâu xa trong lòng người đọc. |
0,5
|
||
* Đánh giá chung: giá trị nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của đoạn thơ. | 0,25 | ||
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ. | 0,25 | ||
e. Chính tả: Đảm bảo những quy tắc về chuẩn chính tả, ngữ pháp,… | |||
Tổng điểm | 10,0 |
* LƯU Ý KHI CHẤM BÀI:
Giám khảo cần nắm vững yêu cầu chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm một cách máy móc, linh hoạt trong việc vận dụng hướng dẫn chấm.
Cần khuyến khích những bài làm có tính sáng tạo, nội dung bài viết có thể không trùng với yêu cầu trong đáp án nhưng lập luận thuyết phục, văn phong sáng rõ.
Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi phần và được thống nhất trong Hội đồng chấm thi. Cho điểm lẻ thấp nhất đến 0,25 và không làm tròn.