PHẦN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (4 điểm )
Đọc văn bản sau:
MẸ TÔI
[1] Mẹ tôi mắt kém lưng còng
Nuôi con ru cháu thuộc lòng ca dao
Bây giờ bước thấp bước cao
Vẫn mong con cháu làm sao nên người
[2] Mẹ tôi tóc bạc da mồi
Trầu nhai móm mém… nụ cười răng đen
Cả đời mưa nắng cơm đèn
Thân cò lặn lội làm nên mùa vàng.
[3] Mẹ tôi nhà ở cuối làng
Có vườn chuối chín cùng hàng cau xanh
Những đêm gió mát trăng thanh
Kể chuyện cổ tích… Mẹ là bà tiên…!
( Vầng trăng xa, Bùi Xuân Mệnh. NXB Hội Nhà Văn, 2022)
Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến 5
Câu 1 (0,5 điểm): Cho biết thể thơ của bài thơ trên.
Câu 2 (0,5 điểm): Xác định từ láy trong dòng thơ sau:
“Mẹ tôi tóc bạc da mồi
Trầu nhai móm mém… nụ cười răng đen”
Câu 3 (1,0 điểm): Nêu cách hiểu của em về hình ảnh “thân cò” trong đoạn thơ 2.
Câu 4 (1,0 điểm): Nhận xét về tình cảm của người con trong bài thơ đã dẫn.
Câu 5 (1,0 điểm): Hãy trình bày về bài học mà em rút ra được sau khi đọc văn bản trên (viết khoảng 3-5 dòng).
PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm): Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích hình ảnh người mẹ trong đoạn 1, bài thơ “Mẹ tôi” thuộc phần đọc hiểu.
Câu 2 (4,0 điểm): Viết bài văn bàn về vấn đề lòng hiếu thảo của con người trong cuộc sống.
—Hết —
ĐÁP ÁN – HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 4,0 | |
1. | Cho biết thể thơ của bài thơ trên. | 0,5 | |
– Đáp án: thơ lục bát/lục bát
– Hướng dẫn chấm: + Trả lời như đáp án: 0,75 điểm + Trả lời nhiều đáp án nhưng có chứa đáp án đúng: 0,5 điểm + Trả lời sai hoàn toàn hoặc không trả lời : 0,0 điểm . |
|||
2. | Xác định từ láy trong dòng thơ sau:
“Mẹ tôi tóc bạc da mồi Trầu nhai móm mém… nụ cười răng đen” |
0,5 | |
– Đáp án: móm mém
– Hướng dẫn chấm: + Trả lời đúng như đáp án: 0,75 điểm. + Trả lời nhiều đáp án nhưng có chứa đáp án đúng: 0,5 điểm + Trả lời sai hoàn toàn hoặc không trả lời : 0,0 điểm . |
|||
3. | Nêu cách hiểu của em về hình ảnh “thân cò” trong đoạn thơ 2. | 1,0 | |
– Đáp án (gợi ý 1 cách trả lời ): Thân cò gợi hình ảnh lam lũ, tần tảo của mẹ trước những khó khăn trong cuộc sống.
– Hướng dẫn chấm: + Trả lời với cách hiểu thuyết phục: 1,0 điểm; + Trả lời cơ bản thuyết phục: 0,75 – 0,5 điểm; + Trả lời ít thuyết phục: 0,25 điểm; + Trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm; |
|||
4. | Nhận xét về tình cảm của người con trong bài thơ đã dẫn. | 1,0 | |
– Đáp án (gợi ý 1 cách trả lời ): nghẹn ngào, xót xa khi nhìn thấy tuổi già sức yếu của mẹ, cảm phục, ngưỡng mộ tình yêu thương con của mẹ,…
– Hướng dẫn chấm: + Trả lời với cách hiểu thuyết phục: 1,0 điểm; + Trả lời cơ bản thuyết phục: 0,75 – 0,5 điểm; + Trả lời ít thuyết phục: 0,25 điểm; + Trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm; |
|||
5 | Hãy trình bày về bài học mà em rút ra được sau khi đọc văn bản trên (viết khoảng 3-5 dòng). | 1,0 | |
– Đáp án (gợi ý 1 cách trả lời ):
+ Cha mẹ chính là điểm tựa, khởi nguồn cho mọi yêu thương. + Cần trân trọng, biết ơn công lao sinh thành và dạy dỗ của cha mẹ. – Hướng dẫn chấm: + Trả lời với cách hiểu thuyết phục: 1,0 điểm; + Trả lời cơ bản thuyết phục: 0,75 – 0,5 điểm; + Trả lời ít thuyết phục: 0,25 điểm; + Trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm; |
|||
II | VIẾT | 6,0 | |
1 | Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích hình ảnh người mẹ trong đoạn 1, bài thơ “Mẹ tôi” thuộc phần đọc hiểu. | 2,0 | |
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. |
0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích hình ảnh của người mẹ trong khổ 1. | 0,25 | ||
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
– Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận. Có thể theo hướng sau (gợi ý): Trong bốn câu thợ đầu, hình ảnh “mắt kém lưng còng”, thể hiện rõ sự già yếu, mệt mỏi theo thời gian. Những chi tiết này cho thấy người mẹ đã trải qua nhiều vất vả trong cuộc sống, có lẽ do công việc chăm lo cho con cháu mà dần dần sức khỏe của bà bị hao mòn. Hình ảnh người mẹ trong khổ thơ này không chỉ là một người nuôi dưỡng con cái, mà còn là một người gìn giữ văn hóa dân gian qua việc “ru cháu thuộc lòng ca dao”. Điều này gợi lên hình ảnh người mẹ truyền tải những giá trị truyền thống qua lời ru và ca dao, thể hiện tình yêu thương, sự hy sinh dành cho thế hệ tiếp theo. Mặc dù giờ đây, “bước thấp bước cao”, người mẹ vẫn mong muốn con cháu mình “làm sao nên người”. Đây là một ước nguyện rất đỗi thiêng liêng của bất kỳ bậc phụ huynh nào: mong con cháu trưởng thành, thành đạt và có đạo đức. – Sắp xếp được hệ thống ý hợp lí theo đặc điểm kiểu bố cục đoạn văn |
0,5 | ||
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
– Lựa chọn được thao tác phân tích, phương thức biểu đạt nghị luận để làm rõ nội dung hình ảnh người mẹ ở đoạn 1, bài thơ “Mẹ tôi” – Trình bày rõ quan điểm hệ thống các ý. – Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý lẽ và bằng chứng. |
0,5 | ||
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn |
0,25 | ||
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ; văn phong giàu tính nghệ thuật, biểu cảm; sử dụng được so sánh, lý luận văn học, liên hệ thực tế hợp lí,… (Thí sinh diễn đạt không mắc quá nhiều lỗi, chỉ cần đạt 1 tiêu chí là có thể đánh giá điểm sáng tạo ) |
0,25 | ||
2 | Viết bài văn bàn về vấn đề lòng hiếu thảo của con người trong cuộc sống. | 4,0 | |
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội | 0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: | 0,5 | ||
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết
– Xác định được các ý chính của bài viết – Sắp xếp được các ý hợp lý theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận: Gợi ý : * Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: lòng hiếu thảo của con người trong cuộc sống. * Triển khai vấn đề – Giải thích: Hiếu thảo là tình yêu thương, kính trọng của con cái đối với cha mẹ,… – Bàn luận về lòng hiếu thảo (trọng tâm): · + Cha mẹ là những người sinh thành và nuôi dưỡng chúng ta nên người (dẫn chứng) · + Vai trò của lòng hiếu thảo: giúp kết nối các thế hệ trong gia đình và tạo ra môi trường tràn đầy yêu thương, tôn trọng và biết ơn; gìn giữ giá trị gia đình, truyền thống văn hoá đạo đức, phát triển nhân cách và đạo đức cá nhân,… – Mở rộng vấn đề: lòng hiếu thảo được thể hiện trong tác phẩm văn học, liên hệ đời sống, phản đề, liên hệ bản thân. * Khẳng định lại quan điểm của người viết. |
1,0
|
||
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:
– Triển khai được ít nhất hai luận điểm để làm rõ quan điểm cá nhân – Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. – Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. – Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý lẽ và dẫn chứng. Lưu ý: Thí sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. |
1,5 | ||
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. |
0,25 | ||
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ; giọng điệu triết lý; dẫn chứng đắt; văn phong cá tính; mở rộng vấn đề, phản biện sắc sảo,… (Thí sinh diễn đạt không mắc quá nhiều lỗi, chỉ cần đạt 1 tiêu chí là có thể đánh giá điểm sáng tạo ) |
0,5 | ||
Tổng điểm | 10,0 |