ĐỌC – HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
LỐI MÒN XƯA
Hồi ấy.
Cứ mỗi lần theo mẹ buổi chợ chiều Mẹ thường chỉ cây gạo quê già cỗi Quay lại nhìn con rồi mẹ nói Sau này Mẹ hóa thành cây gạo đứng trông con… Con khóc Ôm tay mẹ dỗi hờn Con không muốn mẹ hóa thành cây gạo….
Năm tháng trôi qua Bao mùa cây thay áo Mẹ già nua, gánh hàng sáo cũng thưa dần
Con lớn lên rồi Mê mải những phù vân Chẳng kịp nhận ra Ngày đến gần – xa mẹ… |
Nay con trở về
Cổng làng xưa lặng lẽ Cây gạo già nua như dáng mẹ đứng chờ
Chợt nhớ ra Lời mẹ nói ngày xưa Nước mắt con rơi Giữa mùa cây trút lá
Thầm gọi “Mẹ ơi!” Sao nghẹn ngào trong dạ Mẹ ở đâu, sao trắng cả khuông chiều?
Con đã về Mẹ có đợi con đâu Để lối mòn xưa bạc màu chim cuốc gọi… |
(Kiên Duyên)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. (0,5 điểm) Xác định nhân vật trữ tình, đối tượng trữ tình của văn bản thơ trên.
Câu 2. (0.5 điểm) Chỉ ra thán từ và chức năng của thán từ có trong đoạn thơ in đậm
Câu 3. (1,0 điểm) Phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ:
“Cây gạo già nua như dáng mẹ đứng chờ”.
Câu 4. (1,0 điểm) Em nhận xét gì về tình cảm của nhân vật trữ tình trong bài thơ?
Câu 5. (1,0 điểm) Đọc bài thơ, em thấy mình cần có thái độ và hành động như thế nào trước tình cảm của cha mẹ dành cho mình?
- VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm). Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích 4 khổ thơ cuối bài thơ “Lối mòn xưa” trong phần Đọc- hiểu.
Câu 2 (4,0 điểm). “Phải chăng khi mất đi những điều bình dị trong cuộc sống, con người mới nhận ra được giá trị thiêng liêng của những điều đó?”. Viết bài nghị luận trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên.
PHÒNG GD&ĐT ĐÔ LƯƠNG
|
HD CHẤM ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 NĂM HỌC 2025-2026
MÔN: NGỮ VĂN 9 Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề) |
- YÊU CẦU CHUNG
– Giáo viên chấm phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để có sự đánh giá khách quan, hợp lí, tránh đếm ý cho điểm. Cần vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều mức điểm một cách phù hợp; đặc biệt khuyến khích những bài viết có cảm xúc, có sự sáng tạo và phát triển được năng lực của học sinh.
– Học sinh có nhiều cách triển khai ý khác nhau, miễn là bài viết đáp ứng được hệ thống ý cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho điểm tối đa.
– Điểm bài thi lẻ đến 0,25 điểm.
- YÊU CẦU CỤ THỂ
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC – HIỂU | 4.0 | |
1 | – Nhân vật trữ tình của bài thơ: người con (tác giả) 0,25
– Đối tượng trữ tình của bài thơ: người mẹ 0,25 |
0,5 | |
2 | – Thán từ: ơi 0,25
– Chức năng: dùng để gọi đáp 0,25 |
0.5 | |
3 | – Biện pháp tu từ: Nhân hóa/so sánh (cây gạo già nua với dáng mẹ đứng chờ) 0.5
– Tác dụng: 0.5 + Câu thơ/lời thơ thêm sinh động, mới mẻ, gợi hình, gợi cảm/có hồn… tăng hiệu quả diễn đạt. + Hình ảnh cây gạo mang ý nghĩa biểu tượng của quê hương, của người mẹ luôn yêu thương, bao dung; lặng lẽ, âm thầm hi sinh và mong ngóng con trở về … + Qua đó, tác giả thể hiện tình yêu, sự gắn bó, trân trọng và biết ơn sâu sắc đối với đối với mẹ, với quê hương. (HS có thể diễn đạt bằng các từ ngữ tương tương;GV cho điểm linh hoạt, tôn trọng ý kiến của HS nhưng phải phù hợp) |
1,0 | |
4 | – Tình cảm của nhân vật trữ tình – người con dành cho mẹ: nhớ thương, ân hận, xót xa, biết ơn… 0.5
– Nhận xét: Tình cảm chân thành, sâu đậm, xuất phát từ tận đáy lòng, sau những thời gian đi xa trở về … 0.5 |
1,0 | |
5 | – Thái độ và hành động cần có đối với cha mẹ:
+ Tôn trọng và yêu thương và biết ơn cha mẹ của mình + Giúp đỡ và chăm sóc cha mẹ; + Thấu hiểu, tâm tư, tình cảm của cha mẹ + Nỗ lực trong học tập, vâng lời cha mẹ …. (Từ 3 ý trở lên cho điểm tối đa, thiếu mỗi ý trừ 0,25 điểm) |
1,0 | |
II | VIẾT | 6.0 | |
1 | Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích bốn khổ thơ cuối bài thơ “Lối mòn xưa” trong phần Đọc – hiểu. | 2.0 | |
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn phân tích một đoạn thơ:
– Mở đoạn giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn thơ và nội dung chủ đề; thân đoạn phân tích đặc sắc nghệ thuật của đoạn thơ để làm rõ được nội dung chủ đề; kết đoạn khái quát, tổng hợp lại. – Đoạn văn đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ |
0,25 | ||
b. Xác định đúng yêu cầu phân tích: tình cảm của người con dành cho mẹ qua mười hai câu thơ cuối bài. | |||
c. Phân tích, làm rõ được:
Nội dung chủ đề: tình cảm của người con dành cho mẹ – Hoàn cảnh bộc lộ cảm xúc: con trở về sau những ngày mải mê với phù vân, chợt nhận ra lời mẹ nói. Nhưng mẹ đã không còn sau bao ngày lặng lẽ trông ngóng con… – Tình cảm, cảm xúc của người con: + Nhớ thương mẹ (dáng hình, lời nói)… + Xót xa, day dứt, ân hận …, thầm gọi “mẹ ơi” mà không lời đáp…. – Đặc sắc nghệ thuật: từ láy, so sánh, ẩn dụ, câu cảm thán, thành phần gọi đáp…. *Yêu cầu: + HS phải biết khai thác các tín hiệu nghệ thuật để làm nổi bật được nội dung chủ đề. + Đoạn văn mới chỉ phân tích được mặt nội dung cho điểm tối đa 1,5 điểm |
1 | ||
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt | 0.25 | ||
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về đoạn thơ, có cách diễn đạt sáng tạo, mới mẻ. | 0.25 | ||
2 | “Phải chăng khi mất đi những điều bình dị trong cuộc sống, con người mới nhận ra được giá trị thiêng liêng của những điều đó?”. Viết bài nghị luận trình bày suy nghĩ về ý kiến trên. | 4.0 | |
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. |
0.25 | ||
b. Xác định được vấn đề nghị luận: Giá trị của những điều bình dị trong cuộc sống | 0,25 | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
HS có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng, bảo đảm các yêu cầu sau: * Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề. * Triển khai vấn đề nghị luận: – Giải thích vấn đề nghị luận. – Thể hiện quan điểm của người viết, có thể là: + Đồng tình với ý kiến. + Không đồng tình với ý kiến. + Vừa đồng tình vừa không đồng tình. – Nêu ra được những lí lẽ, bằng chứng hợp lí, tiêu biểu, xác thực làm sáng tỏ quan điểm của cá nhân về ý kiến. – Đưa ra ý kiến trái chiều và phản biện vấn đề. – Khẳng định lại quan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài học cho bản thân. Một số gợi ý: * Giải thích: “những điều bình dị trong cuộc sống”: là những điều gần gũi, ấm áp, nhỏ bé, đời thường, giản dị, thân thuộc xung quanh cuộc sống của con người. * Giá trị thiêng liêng của những điều giản dị: – Giúp ta trân trọng cuộc sống hiện tại – Kết nối với bản thân và những người xung quanh – Tìm thấy ý nghĩa trong cuộc sống, giảm căng thẳng và áp lực… (Học sinh lấy các dẫn chứng phù hợp minh họa) * Vì sao con người để lỡ mất những điều bình dị trong cuộc sống? – Vì áp lực cuộc sống, vì chạy theo những ảo vọng xa vời…. – Vì không nhận ra được giá trị thực sự của những điều bình dị mà coi đó như một sự tất yếu, có sẵn, bất biến * Vì sao con người sẽ ân hận khi bỏ lỡ những điều bình dị mà có giá trị thiêng liêng trong cuộc sống? – Vì thời gian, cơ hội một đi không trở lại – Vì làm tổn thương những người thân yêu thực sự quan tâm yêu thương chúng ta – Vì bỏ lỡ mất giá trị thực sự của cuộc sống…. * Ý kiến trái chiều, phản biện, mở rộng vấn đề: – Một số cá nhân chạy theo những ảo tưởng, ảo vọng mà lãng quên giá trị bình dị của cuộc sống, phê phán những biểu hiện trên… – Phân biệt giữa khát vọng và ảo vọng…. * Bài học nhận thức và hành động: – Trân trọng thời gian, trân trọng những phút giây bên gia đình, người thân, bạn bè… – Trân trọng những điều bình dị, giản dị trong cuộc sống nhưng không có nghĩa là coi nhẹ những điều lớn lao, rực rỡ, vĩ đại, cần sống có khát vọng, ước mơ, hoài bão… – Sống chân thành, đi vào những giá trị cốt lõi, chân thực của cuộc sống – Liên hệ bản thân: những giá trị hạnh phúc giản dị thiêng liêng của em là gì? Em sẽ làm gì để vun đắp, giữ gìn và bảo vệ những giá trị ấy (niềm vui, sự quan tâm yêu thương, chăm sóc của các thành viên trong gia đình…) |
3,0 | ||
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. | 0.25 | ||
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. | 0.25 | ||
TỔNG ĐIỂM TOÀN BÀI: | 10,0 điểm |