Phần Đọc hiểu (4,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Dải mây trắng đỏ dần trên đỉnh núi,
Sương hồng lam ôm ấp nóc nhà tranh,
Trên con đường viền trắng mép đồi xanh,
Người các ấp tưng bừng ra chợ Tết.
Họ vui vẻ kéo hàng trên cỏ biếc;
Những thằng cu áo đỏ chạy lon ton,
Vài cụ già chống gậy bước lom khom,
Cô yếm thắm che môi cười lặng lẽ.
Thằng em bé nép đầu bên yếm mẹ,
Hai người thôn gánh lợn chạy đi đầu,
Con bò vàng ngộ nghĩnh đuổi theo sau.
Sương trắng rỏ đầu cành như giọt sữa,
Tia nắng tía nháy hoài trong ruộng lúa,
Núi uốn mình trong chiếc áo the xanh,
Đồi thoa son nằm dưới ánh bình minh.
(Trích “Chợ Tết”- Đoàn Văn Cừ)
Câu 1. Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Tìm những câu thơ miêu tả cảnh thiên nhiên có trong đoạn thơ trên?
Câu 3. Viết về cảnh chợ Tết, tác giả đã sử dụng các hình ảnh như: Dải mây trắng, sương hồng lam, thằng cu áo đỏ, người gánh lợn, cô yếm thắm…, những hình ảnh đó có ý nghĩa gì?
Câu 4. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ:
Núi uốn mình trong chiếc áo the xanh,
Đồi thoa son nằm dưới ánh bình minh.
Câu 5. Đoạn thơ trên đã gợi nên một nét sinh hoạt văn hóa của dân tộc. Em nghĩ mình cần làm gì để giữ gìn và phát huy nét đẹp ấy?
Phần Viết (6,0 điểm)
Câu 1.
Hãy viết đoạn văn( khoảng 200 chữ) trình bày cảm nghĩ của em về bức tranh chợ Tết trong đoạn thơ phần Đọc hiểu.
Câu 2. Túi ni-lon đã trở thành vật dụng khó có thể thiếu trong cuộc sống thường ngày. Nó gắn với thói quen cố hữu của không ít người dân. Và chính thói quen sử dụng túi ni-lon phổ biến đang âm thầm gây ô nhiễm môi trường sống và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người.
Em hãy viết bài văn ( khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ về việc sử dụng túi ni-lon trong đời sống hiện nay.
HƯỚNG DẪN CHẤM
I. ĐỌC HIỂU | ||
Câu 1 | Thể thơ: tám chữ | 0,5 |
Câu 2 | – Những câu thơ miêu tả thiên nhiên trong đoạn thơ trên là:
+ Dải mây trắng đỏ dần trên đỉnh núi, + Sương trắng rỏ đầu cành như giọt sữa, – (HS nêu được 1->2 hình ảnh: 0,25 điểm, 3 hình ảnh trở lên: 0,5 điểm) |
0,5 |
Câu 3 | Ý nghĩa:
– Là những hình ảnh gần gũi, giản dị, đặc trưng của phiên chợ Tết ở làng quê. – Bức tranh phiên chợ Tết tưng bừng, náo nhiệt, làng quê yên bình, ấm no |
1,0 |
Câu 4 | – BPTT nhân hóa: núi uốn mình, đồi thoa son
– Tác dụng: + Làm cho câu thơ thêm giàu hình ảnh, sống động hơn, tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. + Sự vật trở nên gần gũi, mang hồn người: Cảnh núi đồi như người thiếu nữ đang trang điểm, làm duyên làm dáng. => Qua đó thể hiện tình yêu thiên nhiên, quê hương đất nước của tác giả. |
0,25
0,75 |
Câu 5 | Những điều cần làm:
+ Tự hào, trân trọng những nét đẹp văn hóa của dân tộc. + Cùng với người thân thực hiện những hoạt động duy trì Tết truyền thống như: đi chợ sắm Tết, gói bánh chưng, chúc Tết họ hàng, … + Đoạn thơ cũng nhắc nhở chúng ta hãy ý thức được tình yêu cũng như trách nhiệm của mình đối với những nét đẹp văn hóa của dân tộc. |
1,0 |
II. VIẾT | ||
Câu 1 | a. Đảm bảo cấu trúc và dung lượng của đoạn văn. | 0.25 |
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: trình bày cảm xúc về bài thơ | 0.25 | |
c. Bộc lộ cảm xúc về bài thơ: HS có thể triển khai mạch bài theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau:
Mở đoạn: (lí do em yêu thích) Thân đoạn: *Nội dung: – Đọc đoạn thơ, ta tưởng như được sống lại không khí hội hè dân gian hàng trăm năm về trước. Bài thơ được viết theo thể thơ 8 chữ; đây là phần đầu bài thơ “Chợ Tết” (Đoàn Văn Cừ). – Bức tranh chợ Tết tươi tắn, đẹp đẽ, thanh bình, no đủ. – Trên con đường uốn mình, mềm mại, có biết bao nhiêu con người, già trẻ gái trai từ các thôn ấp “kéo hàng” nối đuôi nhau đi chợ Tết với niềm vui náo nức. Cảnh đi chợ Tết “tưng bừng” đông vui như đi hội. – Mỗi người đi chợ Tết đều có một dáng vẻ riêng. Đoàn Văn Cừ đã làm hiện lên trước mắt chúng ta những con người hiền lành, giản dị, đáng yêu bằng bao nét vẽ có hồn, rất sinh động. Mặc áo đỏ, áo mới, áo đẹp là những thằng cu “chạy lon ton” mừng vui tíu tít. Là vài cụ già, tay chống gậy, lưng còng “bước lom khom” chậm rãi. Là cô thôn nữ xinh tươi với chiếc yếm thắm, duyên dáng và kín đáo “che môi cười lặng lẽ”. Là những em bé lần đầu được đi chợ Tết, còn rụt rè sợ hãi “nép đầu bên yếm mẹ”…ngơ ngác trước người lạ, cảnh lạ. *Nghệ thuật: Đoạn thơ sử dụng thể thơ 8 chữ, nhiều từ láy chọn lọc, gợi hình, gợi cảm; các biện pháp tu từ đặc sắc so sánh, nhân hóa, … Những hình ảnh quen thuộc, gần gũi với làng quê Việt Nam. => Đoạn thơ đã thể hiện sự gắn bó, tình yêu của tác giả với quê hương. Kết đoạn: – Khẳng định lại ý nghĩa của đoạn thơ – Khái quát lại những cảm xúc của bản thân. |
1,0 |
|
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả ngữ pháp tiếng Việt. |
0.25 | |
e. Sáng tạo: Đoạn văn viết có cảm xúc, câu văn có hình ảnh….. | 0.25 | |
Câu 2 | a. Bảo đảm cấu trúc bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết
– Gồm 3 phần: MB, TB, KB. – Thân bài phải tách đoạn. |
0,25 |
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận | 0,25 | |
1. Mở bài:
– Túi ni-lông, một vật dụng quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày, đang trở thành mối đe dọa nghiêm trọng đối với môi trường và sức khỏe con người. Với đặc tính tiện lợi và giá thành rẻ, túi ni-lông được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực. – Việc lạm dụng túi ni-lông đã và đang gây ra những hậu quả khôn lường, đòi hỏi sự chung tay của toàn xã hội, đặc biệt là thế hệ trẻ, để tìm ra giải pháp khắc phục. 2. Thân bài: + Giải thích vấn đề – Túi ni-lông là loại túi được làm từ nhựa polyethylene, có khả năng chống thấm nước và chịu được lực kéo đứt tốt. – Tuy nhiên, túi ni-lông rất khó phân hủy trong môi trường tự nhiên. + Thực trạng: – Theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường, mỗi ngày Việt Nam thải ra môi trường khoảng 25 triệu túi ni-lông. – Con số này cho thấy mức độ sử dụng túi ni-lông ở nước ta đang ở mức báo động. + Nguyên nhân: – Do thói quen sử dụng túi ni-lông của người dân. Túi ni-lông tiện lợi, dễ sử dụng và giá thành rẻ nên được nhiều người lựa chọn. – Do ý thức bảo vệ môi trường của người dân còn hạn chế. Nhiều người chưa nhận thức được tác hại của túi ni-lông đối với môi trường và sức khỏe. – Do công tác quản lý, kiểm soát việc sản xuất và sử dụng túi ni-lông chưa hiệu quả. + Hậu quả: – Môi trường sống sẽ bị ô nhiễm nặng nề, ảnh hưởng đến sức khỏe của các thế hệ hiện tại và tương lai. Các chất độc hại từ túi ni-lông có thể xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp, tiêu hóa và da, gây ra nhiều bệnh nguy hiểm như ung thư, dị tật bẩm sinh… – Nguồn tài nguyên thiên nhiên sẽ bị cạn kiệt do việc sản xuất túi ni-lông tiêu tốn rất nhiều năng lượng và nguyên liệu. + Giải pháp Nâng cao nhận thức cộng đồng: – Các tổ chức chính phủ, trường học, cơ quan truyền thông cần tổ chức các buổi tuyên truyền, hội thảo, cuộc thi về tác hại của túi ni-lông và lợi ích của việc sử dụng các sản phẩm thay thế thân thiện với môi trường. – Sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng như báo chí, truyền hình, mạng xã hội để lan tỏa thông điệp. – Mục đích: Nâng cao nhận thức là bước đầu tiên và quan trọng nhất để thay đổi hành vi của người dân. Khi mọi người hiểu rõ về tác hại của túi ni-lông, họ sẽ có động lực để thay đổi thói quen sử dụng. – Dẫn chứng: Tại Việt Nam, chiến dịch “Chống rác thải nhựa” đã góp phần nâng cao nhận thức của người dân về vấn đề ô nhiễm môi trường do rác thải nhựa, trong đó có túi ni-lông. – Khuyến khích sử dụng túi thân thiện với môi trường: Các doanh nghiệp sản xuất, siêu thị, cửa hàng sản xuất và cung cấp các loại túi thân thiện với môi trường như túi giấy, túi vải, túi tự hủy sinh học. Tổ chức các chương trình khuyến mãi, giảm giá cho khách hàng sử dụng túi thân thiện với môi trường. Dẫn chứng: Tại nhiều siêu thị ở Việt Nam, việc sử dụng túi giấy thay thế túi ni-lông đã trở nên phổ biến. – Áp dụng chính sách thuế, phí đối với túi ni-lông: Áp dụng thuế, phí đối với việc sản xuất và sử dụng túi ni-lông. Sử dụng số tiền thu được để đầu tư vào các hoạt động bảo vệ môi trường. Chính sách thuế, phí sẽ tác động trực tiếp đến giá thành của túi ni-lông, từ đó khuyến khích người dân giảm thiểu việc sử dụng. Dẫn chứng: Tại Ireland, việc áp dụng thuế đối với túi ni-lông đã giúp giảm 90% lượng tiêu thụ túi ni-lông trong vòng một năm. – Xây dựng hệ thống thu gom và xử lý túi ni-lông hiệu quả: Chính quyền địa phương, các doanh nghiệp xử lý chất thải nên xây dựng các điểm thu gom túi ni-lông tại các khu dân cư, trường học, chợ. Đầu tư vào công nghệ xử lý túi ni-lông tiên tiến, thân thiện với môi trường. Việc thu gom và xử lý túi ni-lông đúng cách sẽ giúp giảm thiểu lượng túi ni-lông thải ra môi trường, đồng thời tạo ra nguồn nguyên liệu tái chế. Dẫn chứng: Tại Nhật Bản, hệ thống thu gom và tái chế rác thải nhựa, bao gồm cả túi ni-lông, đã đạt hiệu quả cao, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường. + Ý kiến trái chiều: HS đưa ra các ý kiến phê phán, phản bác… + Liên hệ bản thân Bản thân em đã và đang thực hiện những giải pháp trên. Em luôn mang theo túi vải khi đi mua sắm, từ chối sử dụng túi ni-lông khi không cần thiết. Em cũng thường xuyên chia sẻ thông tin về tác hại của túi ni-lông với bạn bè, người thân và tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường do nhà trường tổ chức. 3. Kết bài: – Hạn chế sử dụng túi ni-lông là trách nhiệm của mỗi người, đặc biệt là học sinh – thế hệ tương lai của đất nước. – Bằng những hành động nhỏ nhưng thiết thực, chúng ta có thể góp phần bảo vệ môi trường sống và xây dựng một tương lai xanh, sạch, đẹp. |
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
1,0
0.25
0.25
0.25 |
|
d. Chính tả, ngữ pháp: Không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | 0,25 | |
e. Sáng tạo: Phân tích và lập luận chặt chẽ, sinh động, có phản biện; diễn đạt ấn tượng. | 0,25 |