ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc bài thơ sau:
Tuổi thơ của con
Tuổi thơ con có những gì
Có con cười với mắt tre trong hầm Có làn gió sớm vào thăm Có ông trăng rằm sơ tán cùng con Sông dài, biển rộng, ao tròn Khói bom đạn giặc, sao hôm cuối trời Ba tháng lẫy, bảy tháng ngồi Con chơi với đất con chơi với hầm Mong ngày, mong tháng, mong năm Một năm con vịn vách hầm con đi Trời xanh các ngả ngoài kia Cỏ xanh quanh những hàng bia trên mồ
Quả tim như cái đồng hồ Nằm trong lồng ngực giục giờ hành quân Dế con cũng biết đào hầm Con cua chả ngủ canh phòng đạn bom |
Trong trăng chú cuội tắt đèn
Để che mắt giặc mây đen kéo về Cái hoa cái lá biết đi Theo người qua suối qua khe qua làng Chiến hào mặt đất dọc ngang Sẽ dài như những con đường con qua Hầm sâu giờ quý hơn nhà Súng là tình nghĩa đạn là lương tâm Mẹ nuôi ngọn lửa trong hầm Để khi khôn lớn con cầm lên tay Những điều mẹ nghĩ hôm nay Ghi cho con nhớ những ngày còn thơ Ngày mai tròn vẹn ước mơ Yêu thương thêm chuyện ngày xưa nước mình
(Vĩnh Linh, 24-11-1969, Thơ Xuân Quỳnh, NXB Văn học 2023, tr.76-77) |
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Chỉ ra dấu hiệu nhận diện thể thơ của bài thơ trên.
Câu 2. Tìm những hình ảnh gắn liền với tuổi thơ của con xuất hiện trong 6 dòng thơ đầu.
Câu 3. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong hai dòng thơ sau:
Chiến hào mặt đất dọc ngang
Sẽ dài như những con đường con qua
Câu 4. Chỉ ra tình cảm của người mẹ dành cho con qua những dòng thơ sau:
Ba tháng lẫy, bảy tháng ngồi
Con chơi với đất con chơi với hầm
Mong ngày, mong tháng, mong năm
Một năm con vịn vách hầm con đi
Câu 5. Từ nội dung của bài thơ trên, em có suy nghĩ gì về tuổi thơ của các em nhỏ trong thời đại hôm nay.
VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Kết nối với phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích đặc điểm nghệ thuật của bài thơ Tuổi thơ của con của tác giả Xuân Quỳnh.
Câu 2 (4.0 điểm)
Có người đã từng nói: “Một lời xin lỗi vụng về vẫn tốt hơn sự im lặng”
Em hãy viết một bài văn nghị luận trình bày quan điểm của mình về ý kiến trên.
………………………..HẾT………………………….
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
ĐỌC HIỂU
|
Thực hiện các yêu cầu sau khi đọc đoạn trích. | 4,0 | |
1 | – Thể thơ: lục bát
– Dấu hiệu nhận diện: một câu 6 tiếng, một câu 8 tiếng tạo thành cặp lục bát kết nối với nhau liên tiếp trong toàn bài. Hướng dẫn chấm: Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm Học sinh trả lời được 1 ý: 0,25 điểm Học sinh trả lời khác đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm |
0,5 | |
2 | Những hình ảnh gắn với tuổi thơ của con: mắt tre trong hầm, làn gió sớm, ông trăng rằm, sông dài, biển rộng, ao tròn, khói bom đạn giặc, sao hôm cuối trời.
Hướng dẫn chấm: Học sinh trả lời như đáp án hoặc ít nhất 6 hình ảnh: 0,5 điểm Học sinh trả lời ít nhất 4 hình ảnh: 0.25 điểm Học sinh trả lời không đủ 4 hình ảnh hoặc khác đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm |
0,5 | |
3 | – Biện pháp tu từ so sánh: “chiến hào mặt đất dọc ngang” như “những con đường”
– Tác dụng: + Làm cho câu thơ thêm sinh động, giàu hình ảnh và giàu giá trị biểu đạt. + Làm nổi bật hình ảnh những chiến hào dọc ngang được kết nối với nhau tạo nên những con đường di chuyển ngầm dưới mặt đất. Cho thấy cuộc sống khó khăn, gian nan khi phải sống dưới hầm trong thời kì chiến tranh ác liệt. + Đó là lời người mẹ nhắc nhở, dặn dò con cũng là nhắc nhở mình phải luôn ghi nhớ những khó khăn gian khổ ngày hôm nay để vững tin bước tiếp tới ngày mai tươi sáng. Hướng dẫn chấm: – Chỉ ra được biểu hiện biện pháp tu từ so sánh: 0,25 điểm. – Nêu tác dụng: + Học sinh nêu đúng mỗi ý: 0,25 điểm. + Học sinh không nêu được tác dụng hoặc trả lời không thuyết phục: 0,0 điểm (Học sinh có câu trả lời với cách diễn đạt tương đương được điểm tối đa khi đúng ý) |
1.0
|
|
4 | Tình cảm của người mẹ dành cho con qua bốn dòng thơ là: tình yêu con thiết tha, sâu sắc mong mỏi con lớn khôn từng ngày, được an toàn trong lửa đạn chiến tranh; còn là niềm hạnh phúc vỡ òa khi thấy con có những đổi thay khi con biết lẫy, biết ngồi, biết đi; trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt, tình mẹ càng hiện lên cao đẹp, thiêng liêng.
Hướng dẫn chấm: Học sinh trả lời như đáp án: 1,0 điểm Học sinh trả lời được 01 ý: 0,5 điểm. Học sinh trả lời được 02 ý: 0,75 điểm Học sinh trả lời khác đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm (Học sinh có câu trả lời với cách diễn đạt tương đương được điểm tối đa khi đúng ý) |
1.0 | |
5 | – Bài thơ tái hiện lại cuộc sống của một em bé sống dưới hầm sâu với bao nhiêu khó khăn, thiếu thốn khi đất nước còn chìm trong chiến tranh nhưng người mẹ vẫn dặn dò con phải biết ơn cuộc sống, khắc ghi những gian khổ ngày hôm nay và có niềm tin vào ngày mai tươi sáng.
– Liên hệ với cuộc sống hôm nay, các bạn nhỏ được sống một tuổi thơ trong hòa bình, đủ đầy vật chất và nhiều yêu thương. Vì thế chúng ta cần biết trân quý cuộc sống hòa bình hôm nay. Học sinh trả lời như đáp án: 1,0 điểm Học sinh trả lời được 1 ý: 0,5 điểm. Học sinh trả lời khác đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm (Học sinh có câu trả lời với cách diễn đạt tương đương được điểm tối đa khi đúng ý) |
1.0 | |
LÀM VĂN
|
1
|
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích đặc điểm nghệ thuật của bài thơ Tuổi thơ của con ở phần Đọc hiểu | 2,0 |
a. Xác định yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
Đảm bảo yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn nghị luận. Có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, song hành, phối hợp
|
0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: phân tích đặc điểm nghệ thuật của bài thơ
|
0,25 | ||
c. Triển khai vấn đề:
Sử dụng các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề, biết cách đưa dẫn chứng, phân tích, bình giá phù hợp, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng – Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nêu cảm nhận về những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ – Phân tích đặc điểm nghệ thuật: nhan đề Tuổi thơ của con giàu sức gợi; thể thơ lục bát, cách gieo vần ngắt nhịp mang đặc trưng của thơ lục bát; ngôn ngữ giản dị, trong sáng; hình ảnh thơ gần gũi phù hợp với tâm hồn trẻ thơ; giọng điệu trìu mến thiết tha; các biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa, liệt kê, ẩn dụ… được sử dụng góp phần thể hiện cuộc sống khó khăn của mẹ và con khi phải sống dưới hầm tránh đạn, nhưng vẫn tràn đầy tình yêu cuộc sống và tinh thần lạc quan, niềm tin vào ngày mai.
|
1,0
|
||
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc vấn đề. | 0,25 | ||
e. Chính tả: Đảm bảo những quy tắc về chuẩn chính tả, ngữ pháp, đảm bảo liên kết câu trong đoạn… | 0,25 | ||
2
|
Có người đã từng nói: “Một lời xin lỗi vụng về vẫn tốt hơn sự im lặng”
Em hãy viết một bài văn nghị luận trình bày quan điểm của mình về ý kiến trên |
4,0 | |
a. Đảm bảo cấu trúc và dung lượng (khoảng 600 chữ) của một bài văn nghị luận đủ ba phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. | 0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Lời xin lỗi | 0,5 | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Thí sinh có thể triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách, sau đây là một số gợi ý:
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận: Lời xin lỗi trong cuộc sống * Thân bài: – Giải thích: Lời xin lỗi là khi ta làm điều gì sai, có lỗi với người khác ta nói lời xin lỗi thể hiện sự hối lỗi, ăn năn và nhận lỗi của mình. Lời xin lỗi vụng về là cách nói không được khéo léo nhưng vẫn tốt hơn sự im lặng vì nó thể hiện thành ý nhận lỗi và có ý thức sửa chữa lỗi lầm. Đó là điều đáng quý. – Bàn luận: + Trong cuộc đời ai cũng mắc lỗi (dù nhỏ hay to), điều quan trọng là ta biết nhận lỗi và sửa lỗi mới có cơ hội thay đổi bản thân, hoàn thiện chính mình và trở thành người tốt. + Khi con người biết nói lời xin lỗi: Thể hiện ý thức sửa chữa sai lầm, nhận ra cái sai và tìm cách khắc phục, hạn chế mắc những sai lầm tiếp theo, luôn có ý thức học hỏi, trau dồi kiến thức, vốn sống của mình để ngày càng hoàn thiện; lời xin lỗi thể hiện thái độ tôn trọng người khác, luôn biết lắng nghe học hỏi, do đó được mọi người yêu quý; nói lời xin lỗi giúp cho bản thân thấy nhẹ lòng; một lời xin lỗi giúp hòa giải những căng thẳng kiến tạo lại các mối quan hệ tốt đẹp, góp phần xây dựng môi trường sống hòa ái, yêu thương… + Mỗi người cần ý thức rõ, có lỗi phải thừa nhận cái sai và nói lời xin lỗi với người bị tổn thương; nếu e ngại và giữ im lặng sẽ không thể hiện được thành ý của mình; nói lời xin lỗi phải thể hiện thái độ chân thành, thật lòng ăn năn… – Đối thoại với ý kiến trái chiều: phê phán những con người không bao giờ nhận lỗi (dù mình làm sai); không đồng tình với quan niệm có lỗi không cần xin lỗi cứ âm thầm ghi nhận lỗi lầm của mình là được; phê phán những người nói lời xin lỗi trơn tru, ngọt ngào nhưng không chịu sửa chữa lỗi lầm mà tiếp tục tái phạm… * Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận, rút ra bài học và liên hệ bản thân. |
2.5
|
||
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ. | 0,5 | ||
e. Chính tả: Đảm bảo những quy tắc về chuẩn chính tả, ngữ pháp,…
(Nếu mắc quá 10 lỗi diễn đạt không cho điểm) |
0,25 | ||
Tổng điểm | 10,0 |
* LƯU Ý KHI CHẤM BÀI:
Giám khảo cần nắm vững yêu cầu chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm một cách máy móc, linh hoạt trong việc vận dụng hướng dẫn chấm.
Cần khuyến khích những bài làm có tính sáng tạo, nội dung bài viết có thể không trùng với yêu cầu trong đáp án nhưng lập luận thuyết phục, văn phong sáng rõ.
Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi phần và được thống nhất trong Hội đồng chấm thi. Cho điểm lẻ thấp nhất đến 0,25 và không làm tròn