PHẦN I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
LÀM NGƯỜI
“Ngồi thì co
đứng thì thẳng
làm người thật khó” (Lời người Dáy)
để trở thành một người sinh con đẻ cái
như thế chưa khó
để trở thành người biết ăn ngon mặc đẹp
như thế cũng chưa khó
để trở thành một người giàu có
như thế vẫn chưa khó
để trở thành một người sống lâu trăm tuổi
như thế cũng vẫn chưa khó
vậy làm người khó nhất là gì?
nghĩ đi nghĩ lại
nghĩ gần nghĩ xa
nghĩ cao nghĩ thấp
nghĩ hẹp nghĩ rộng
có người đẹp ngoài mà xấu trong
có người xấu ngoài mà đẹp trong
có người già mà vẫn trẻ
có người trẻ mà đã già
có người sống mà đã chết
có người chết mà vẫn sống
làm người khó nhất là: sống!
(Lò Ngân Sủn – Người trên đá, NXB Văn hóa – dân tộc, 2000, tr.6)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1 (0,75 điểm). Xác định chủ đề của văn bản.
Câu 2 (0,75 điểm). Anh (chị) hiểu như thế nào về ý nghĩa của câu thơ: “làm người khó nhất là: sống!”?
Câu 3 (1,0 điểm). Anh (chị) có đồng tình với quan điểm “có người chết mà vẫn sống” hay không? Vì sao?
Câu 4 (0,5 điểm). Hãy rút ra thông điệp anh (chị) tâm đắc nhất trong văn bản.
PHẦN II. VIẾT (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ văn bản Đọc hiểu, anh (chị) hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 1,5 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của lối sống đẹp trong cuộc sống con người.
Câu 2 (5,0 điểm)
“Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sỹ mang trong lòng.”
(Tiếng nói văn nghệ – Nguyễn Đình Thi, Ngữ văn 9, Tập hai, NXBGD, 2016)
Anh/Chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng trải nghiệm văn học của bản thân (thông qua những tác phẩm nằm ngoài chương trình đã học), hãy làm sáng tỏ ý kiến trên
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)
Phần | Nội dung | Điểm |
Phần I. Đọc hiểu |
1. Chủ đề của văn bản: Bằng những câu thơ giàu hình ảnh, giàu tính triết lí, bài thơ gợi nhắc cho người đọc những trăn trở, suy tư về cách sống đẹp, sống ý nghĩa, cách làm người trong cuộc sống.
Hướng dẫn chấm: – Thí sinh trả lời chính xác như đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 0,75 điểm. – Thí sinh không trả lời hoặc trả lời sai: không cho điểm. |
0,75 |
2. Học sinh diễn đạt nhiều cách hiểu khác nhau, song cần làm rõ được ý nghĩa của câu thơ. Gợi ý tham khảo:
– Làm người có thể hiểu là có trái tim, có cảm xúc, có khả năng nhận biết đúng sai, biết điều hay lẽ phải… – Sống ở đây có thể hiểu là sự hài hòa về thể chất lẫn tinh thần. Sống là phải sống đẹp, sống có ích, biết yêu thương, sẻ chia, biết tận hiến và tận hưởng, sống hết mình từng giây phút cuộc đời để không hổ thẹn, tiếc nuối, không sống mòn, vô nghĩa… => Từ đó có thể hiểu ý nghĩa của câu thơ: Đó là sự trăn trở về lẽ sống, cách sống sao cho có ích, có ý nghĩa của con người Hướng dẫn chấm: – Thí sinh trả lời chính xác như đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 0,75 điểm. – Cho điểm từng ý khi học sinh trả lời theo gợi ý tham khảo hoặc diễn đạt tương đương. – Thí sinh không trả lời hoặc trả lời sai: không cho điểm. |
0,25
0,25
0,25 |
|
3. Thí sinh có thể trả lời theo nhiều hướng, miễn sao lí giải hợp lí, hướng tới những điều tốt đẹp, cao cả, không vi phạm văn hóa, pháp luật. Gợi ý tham khảo:
– Em đồng tình với quan điểm “có người chết mà vẫn sống” – Bởi vì: + Họ đã sống một cuộc đời thật đẹp, sống cống hiến, có ý nghĩa cho đời, sống mãi trong lòng người, lưu danh muôn thuở. + Từ đó, lời thơ thầm nhắc nhở mỗi người cần sống cuộc đời đích thực, biết yêu thương, đồng cảm, vị tha, có ước mơ, hoài bão, có ý chí nghị lực…để làm người. Hướng dẫn chấm: – Thí sinh trả lời chính xác như đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 1,0 điểm. – Cho điểm từng ý khi học sinh trả lời theo gợi ý tham khảo hoặc diễn đạt tương đương. – Thí sinh không trả lời hoặc trả lời sai: không cho điểm. |
0,25
0,5
0,25
|
|
4. Thí sinh có thể rút ra thông điệp khác nhau từ văn bản. Gợi ý tham khảo:
– Mỗi người hãy sống một cuộc đời đích thực, ý nghĩa để không hổ thẹn, tiếc nuối khi được làm người. – Sống đẹp, sống có ích, sống tận độ, tận hiến, sẽ mang lại những giá trị tốt đẹp cho đời… Hướng dẫn chấm: – Thí sinh trả lời chính xác như đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 0,5 điểm. – Thí sinh không trả lời hoặc trả lời sai: không cho điểm. |
0,5
|
|
Phần II. Viết |
Câu 1 (2,0 điểm). | |
a. Đảm bảo cấu trúc, dung lượng của bài văn: Đảm bảo bố cục ba phần mở bài, thân bài, kết bài. Phần mở bài nêu được vấn đề, phần thân bài triển khai được vấn đề, phần kết bài khái quát, kết thúc vấn đề. Dung lượng khoảng 1,5 trang giấy. | 0,25 | |
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của lối sống đẹp trong cuộc sống con người. | 0,25 | |
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh có thể trình bày nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo một số ý sau: | ||
– Dẫn dắt vào vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của lối sống đẹp trong cuộc sống con người.
– Bàn luận vấn đề: + Sống đẹp giúp các mối quan hệ lành mạnh, tốt đẹp, hài hòa. + Giá trị cuộc sống được nâng cao trước những hành động và việc làm tử tế xuất phát từ lối sống đẹp. + Người sống đẹp sẽ được tin yêu, quý trọng… – Bài học nhận thức hành động: + Mỗi người cần hiểu được ý nghĩa của lối sống đẹp để tự hoàn thiện bản thân. + Hiểu được bài học nhân cách, bài học lẽ sống ở đời qua những những hành động, việc làm tốt đẹp. + Phê phán những người chưa nhận thức sâu sắc, đúng đắn về ý nghĩa của lối sống đẹp trong cuộc sống. – Kết thúc vấn đề: Khẳng định lại vấn đề nghị luận, liên hệ, tỏ ý khuyên bảo, hành động hoặc rút bài học nhận thức. |
0,25
0,25
0,25
0,25
|
|
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. | 0,25 | |
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo, lời kể tự nhiên thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề mà đề yêu cầu. | 0,25 | |
Câu 2 (5,0 điểm). | ||
a. Đảm bảo cấu trúc: Đảm bảo bố cục ba phần mở bài, thân bài, kết bài. Phần mở bài nêu được vấn đề, phần thân bài triển khai được vấn đề, phần kết bài khái quát, kết thúc vấn đề. | 0,25 | |
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Chứng minh được “Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sỹ mang trong lòng.” | 0,25 | |
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh có thể trình bày nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo một số ý sau: | ||
1. Mở bài: Dẫn dắt và giới thiệu khái quát vấn đề nghị luận, trích dẫn được ý kiến của Nguyễn Đình Thi: “Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sỹ mang trong lòng.” | 0,25 | |
2. Thân bài.
a. Giải thích nhận định. – Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác: Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm. Tác phẩm văn học không chỉ là tấm gương phản chiếu cuộc sống mà còn là sản phẩm tâm hồn của người nghệ sĩ. Tác phẩm văn học là con đẻ tinh thần của nhà văn, là kết quả của quá trình lao động miệt mài, nghiêm túc; là nơi kết tinh tài năng, sáng tạo, tình cảm, tâm huyết của người nghệ sĩ. Tác phẩm nghệ thuật là nơi kí thác, gửi gắm tình cảm, tâm tư, chiêm nghiệm của người nghệ sĩ. – Tác phẩm vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng: Tác phẩm là cầu nối giữa nhà văn với bạn đọc. Nhà văn quan sát, cảm nhận thế giới hiện thực rồi từ đó tái hiện, tái tạo một đời sống riêng trong tác phẩm của mình. Đến lượt tác phẩm lại đưa đời sống cá biệt ấy đến với cuộc đời chung, với mọi người. Suy ngẫm, cảm xúc mà người nghệ sĩ gửi gắm vào tác phẩm sẽ truyền đến người đọc tạo ra sự rung động, đồng điệu, đồng cảm, tạo ra tiếng nói tri âm giữa tác giả với bạn đọc. – “Sự sống mà nghệ sỹ mang trong lòng” được truyền đến mọi người tức là tác phẩm văn học đã có những tác động mạnh mẽ vào cuộc sống. Khi sợi dây truyền của nó là những xúc động mãnh liệt của tâm hồn thì người đọc sẽ được soi tỏ bằng những quan điểm nhân văn tích cực giúp họ biết cách điều chỉnh hành vi từ đó hướng tới cách sống đẹp hơn. Tác phẩm lay động cảm xúc, đi vào nhận thức, tâm hồn con người cũng qua con đường tình cảm. Người đọc như được sống cùng cuộc sống mà nhà văn miêu tả trong tác phẩm với những yêu ghét, buồn vui. – Tự trung lại ý kiến của Nguyễn Đình Thi nhấn mạnh đến các giá trị đồng thời của tác phẩm văn chương trong mối quan hệ: nhà văn – tác phẩm – bạn đọc. b. Bàn luận. Tại sao nói “Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sỹ mang trong lòng.” – Xuất phát từ vai trò của nhà văn: Nhà văn – tác phẩm – người đọc là mối quan hệ tương tác đa chiều. Muốn tác phẩm có sự tác động mạnh mẽ đến bạn đọc thì trước hết nhà văn phải luôn trau dồi vốn sống, phải nhạy cảm trước cuộc đời, phải có đời sống tinh thần phong phú và trải nghiệm sâu sắc; phải có sự kết hợp hài hoà hai yếu tố chân tài và chân tình – Những tác phẩm văn học đích thực luôn truyền đến cho người đọc những quan điểm nhân văn tích cực, giúp họ biết thanh lọc tâm hồn và hướng đến cái Chân, Thiện, Mỹ trong cuộc đời. – Điểm dẫn chứng: … c. Chứng minh. Thí sinh có thể tùy chọn các tác phẩm văn học khác nhau để phân tích làm sáng tỏ vấn đề nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: – Dẫn chứng là các tác phẩm văn xuôi hoặc thơ ngoài chương trình học và phải bám sát với vấn đề nghị luận, làm sáng tỏ ý kiến, nhận định. – Số lượng dẫn chứng phải từ hai tác phẩm trở lên. – Mỗi tác phẩm được lựa chọn cần mang nội dung nhân văn sâu sắc và cần làm sáng tỏ nhận định. Tuy nhiên, đây không phải là cảm nhận toàn bộ tác phẩm mà cần tập trung vào các phương diện sau: + Tác phẩm là kết tinh của tâm hồn người sáng tác – Tác phẩm văn học là con đẻ tinh thần của nhà văn, là kết quả của quá trình lao động miệt mài nghiêm túc, kết tinh tài năng, sáng tạo, tình cảm, tâm huyết của người nghệ sĩ. + Tác phẩm là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sỹ mang trong lòng – Nhà văn gửi nỗi lòng, truyền cảm hứng vào từng câu chữ. Khi tiếp nhận, người đọc tắm mình trong thế giới cảm xúc ấy, thả hồn cùng những vui buồn chờ đợi…để cùng rung cảm, nhận thức. d. Đánh giá, mở rộng, nâng cao. – Ý kiến nhấn mạnh sức mạnh của tác phẩm văn học bắt nguồn từ nội dung của nó và con đường mà nó đến với người đọc, người nghe. Tuy nhiên để sống được trong lòng độc giả nội dung ấy phải chuyển tải trong một nghệ thuật độc đáo, sáng tạo, có tính thẩm mĩ. – Ý kiến là định hướng để người đọc tìm hiểu, tiếp cận tác phẩm trong chiều sâu tư tưởng của nó. Đồng thời bồi dưỡng tình yêu, niềm say mê văn học nói riêng, tình nhân ái, tư tưởng sống đẹp cho bạn đọc nói chung. – Bài học cho quá trình tiếp nhận văn học: + Để tạo ra được “Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sỹ mang trong lòng.” nhà văn cần có sự trải nghiệm, thấu hiểu cuộc đời, yêu thương con người sâu sắc mới có thể gửi vào trang viết của mình những giá trị nhân văn. Nhà văn phải trau dồi vốn sống, phải nhạy cảm trước cuộc đời, phải có đời sống tinh thần phong phú, trải nghiệm sâu sắc. + Bạn đọc khi tiếp nhận tác phẩm cần đồng cảm, trân trọng, nâng niu, tiếp cận tác phẩm ở mọi chiều sâu tư tưởng của nó, đón nhận được thông điệp sâu sắc mà nhà văn gửi gắm. Đọc văn là quá trình bạn đọc tự đi tìm chân trời của sự sống để thỏa mãn những xúc cảm thẩm mĩ của mình. |
0,5
0,5
2,0
0,5 |
|
3. Kết bài:
– Đánh giá, khẳng định giá trị của vấn đề nghị luận. – Liên hệ, mở rộng suy nghĩ. |
0,25 | |
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. | 0,25 | |
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo, lời kể tự nhiên thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề mà đề yêu cầu. | 0,25 |
Giáo viên linh hoạt trong quá trình chấm. Khuyến khích những bài hay, sáng tạo.