PHẦN 1: ĐỌC – HIỂU (4.0 điểm)
Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:
Suốt mấy hôm rày đau tiễn đưa
Đời tuôn nước mắt, trời tuôn mưa…
Chiều nay con chạy về thăm Bác
Ướt lạnh vườn rau, mấy gốc dừa!
Con lại lần theo lối sỏi quen
Đến bên thang gác, đứng nhìn lên
Chuông ôi chuông nhỏ còn reo nữa?
Phòng lặng, rèm buông, tắt ánh đèn!
Bác đã đi rồi sao, Bác ơi!
(Trích Bác ơi! – Tố Hữu)
Câu 1. Xác định thể thơ của đoạn thơ trên?
Câu 2. Xác định cách ngắt nhịp trong câu thơ Phòng lặng, rèm buông, tắt ánh đèn! Và cho biết cách ngắt nhịp như vậy có hiệu quả nghệ thuật như thế nào?
Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ nói giảm nói tránh được sử dụng trong câu thơ “Bác đã đi rồi sao, Bác ơi!?
Câu 4. Đoạn thơ giúp em cảm nhận được những tình cảm nào của tác giả dành cho Bác?
Câu 5. Từ đoạn thơ trên, em hãy liên hệ với “Năm điều Bác Hồ dạy thiếu niên và nhi đồng” từ đó nêu cảm nhận của mình về tình cảm mà Bác dành cho thiếu nhi?
LIÊN HỆ ZALO : Ở GÓC PHẢI MÀN HÌNH ĐỂ NHẬN TRỌN BỘ TOÁN – ANH – VĂN THI VÀO 10 MỚI NHẤT
PHẦN VIẾT:
Câu 1: Từ đoạn thơ của phần đọc hiểu, e hãy viết một đoạn văn ( khoảng 200 chữ) nêu cảm nhận của mình về đoạn thơ.
Câu 2: Viết bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề cần giải quyết: Em nghĩ làm thế nào để tôn trọng sự khác biệt trong môi trường học đường?
HƯỚNG DẪN CHẤM – MÔN: NGỮ VĂN 9
PHẦN ĐỌC HIỂU (4 điểm)
Câu | Đáp án | Điểm |
1 |
Thể thơ 7 chữ
|
0,5 |
2 | Nhịp thơ 2/2/3 chậm, buồn, sâu lắng diễn tả không gian cũng như đang ngưng lại, tâm trạng nhà thơ đau đớn,và bất ngờ trước sự ra đi của Bác.
|
0,5 |
3 | Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ
+ Nói giảm nói tránh : Từ “đi” chỉ cái chết -Tác dụng: + Việc dùng từ “đi” giúp làm giảm nhẹ nỗi đau và cảm giác mất mát trong lòng người đọc. + Như một lời khẳng định Bác sẽ còn mãi trong trái tim mỗi người dân đất Việt. + Đồng thời qua đó thể hiện tình cảm trân trọng, biết ơn của nhà thơ dành cho Bác |
0,25
0,25 |
4 | “Bác ơi!” là một trong những bài thơ viết về Chủ tịch Hồ Chí Minh xúc động và sâu sắc hơn cả . Đoạn thơ không chỉ thể hiện tấm lòng đau đớn, xót thương vô hạn trước sự ra đi của Bác, mà nó còn là những suy nghĩ, chiêm nghiệm sâu sắc về cuộc đời và sự nghiệp gắn bó với đất nước với nhân dân của người cha già dân tộc, đồng thời thể hiện tấm lòng biết ơn, lời hứa sâu sắc của cả một dân tộc về sự tiến bước, nỗ lực trong công cuộc chiến đấu và xây dựng đất nước của Người.
|
1,0 |
5 | Qua đoạn thơ và sự liên hệ với “Năm điều Bác Hồ dạy thiếu niên và nhi đồng,” em cảm nhận được tình cảm sâu sắc, sự quan tâm tận tụy và lòng yêu thương vô hạn mà Bác Hồ dành cho thiếu nhi.
+ Bác không chỉ là một lãnh tụ vĩ đại mà còn là người cha, người ông đáng kính, luôn lo lắng và đặt kỳ vọng lớn lao vào thế hệ trẻ. + Những lời dạy của Bác không chỉ là kim chỉ nam cho cuộc sống mà còn là nguồn động viên, nhắc nhở chúng em luôn cố gắng học tập, rèn luyện để trở thành những người công dân có ích, không phụ lòng mong mỏi của Bác. |
1,0 |
II. VIẾT : (6 điểm)
|
|||
II
|
Câu 1: | 2,0 | |
a. Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận | 0,25 | ||
b. Xác định đúng yêu cầu của đề.
Phân tích một đoạn thơ theo yêu cầu.. |
0,25 | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: |
|||
– Giới thiệu được tác giả, tác phẩm và đoạn thơ cần phần phân tích. Nêu khái quát ấn tượng về đoạn thơ.
– Phân tích nội dung chủ đề, những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật và hiệu quả thẩm mĩ của nó. * Nội dung đoạn văn thể hiện được các ý: +Mô tả cảnh vật và tâm trạng trong đoạn thơ -“Suốt mấy hôm rày đau tiễn đưa / Đời tuôn nước mắt, trời tuôn mưa…”: Ý nghĩa: Mô tả không khí tang thương và sự đau buồn trong thời khắc đưa tiễn Bác. Nước mắt và mưa gợi sự tiễn biệt, xót thương nghẹn ngào đến quặn thắt trước sự mất mát lớn lao của toàn dân tộc khi không còn Bác. -“Chiều nay con chạy về thăm Bác / Ướt lạnh vườn rau, mấy gốc dừa!”: Ý nghĩa: Hình ảnh chiều tối, vườn rau ướt lạnh thể hiện sự lạnh lẽo, vắng lặng và hiu hắt buồn bao trùm cả không gian khi không còn Bác. Sự trở về của người con thể hiện lòng kính trọng và nỗi nhớ nhung, tiếc thương vô hạn. + Cảm xúc và ký ức gắn bó -“Con lại lần theo lối sỏi quen / Đến bên thang gác, đứng nhìn lên”: Ý nghĩa: Hành động lần theo lối cũ gợi nhớ về những kỷ niệm và thói quen đã gắn bó. Lối sỏi quen thể hiện sự gắn bó sâu sắc với không gian và con người nơi đây. -“Chuông ôi chuông nhỏ còn reo nữa? / Phòng lặng, rèm buông, tắt ánh đèn!”: Ý nghĩa: Sự vắng lặng của căn phòng và việc chuông còn reo nhưng không còn ánh sáng biểu hiện sự trống vắng và thiếu vắng của Bác. Hình ảnh phòng lặng lẽ và rèm buông tạo nên một không gian u buồn, mất mát. + Không dám tin vào sự thật mất Bác “Bác đã đi rồi sao, Bác ơi!”: Ý nghĩa: Câu hỏi tu từ thể hiện nỗi đau không thể chấp nhận được sự ra đi của Bác. Đây là biểu hiện của nỗi buồn và sự mất mát lớn lao, gợi lên lòng tiếc thương sâu sắc. ->Ý nghĩa chung:- Đoạn thơ thể hiện niềm kính trọng, nỗi buồn đau, xót thương nghẹn ngào của nhà thơ, và đây cũng là tâm trọng, tiếng lòn của toàn dân Việt Nam trong thời khắc tiễn biệt Người. – Đánh giá được một số nét đặc sắc nghệ thuật của đoạn thơ: về thể thơ, vần, nhịp, hình ảnh, biện pháp tu từ…
|
1,0 | ||
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. |
0,25 | ||
e. Sáng tạo: Thể hiện sự hiểu biết sâu sắc của bản thân về nội dung, NT của đoạn thơ; bài viết mạch lạc, lời văn thuyết phục. | 0,25 | ||
II | Câu 2 | 4,0 | |
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. |
0,25 | ||
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Viết bài văn nghị luận trình bày giải pháp để tôn trọng sự khác biệt trong môi trường học đường | 0,25 | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: |
|||
*Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận
* Làm rõ được bản chất của vấn đề cần nghị luận + Giải thích: Tôn trọng sự khác biệt trong môi trường học đường có nghĩa là công nhận, chấp nhận và đánh giá cao những điểm khác biệt của mỗi cá nhân, bao gồm cả học sinh, giáo viên và nhân viên nhà trường. Sự khác biệt này có thể thể hiện ở nhiều khía cạnh như: -Ngoại hình: màu da, kiểu tóc, trang phục… -Tính cách: hướng nội, hướng ngoại, năng động, trầm tính… -Sở thích: âm nhạc, thể thao, nghệ thuật… -Năng lực: học tập, sáng tạo, lãnh đạo… -Hoàn cảnh gia đình: kinh tế, văn hóa, xã hội… a. Thực trạng: Theo một khảo sát gần đây của Bộ Giáo dục và Đào tạo, có đến 60% học sinh cho biết họ từng bị trêu chọc, kỳ thị hoặc phân biệt đối xử vì sự khác biệt của mình. Con số này cho thấy vấn đề tôn trọng sự khác biệt trong môi trường học đường vẫn còn là một thách thức lớn. b. Nguyên nhân: -Thiếu hiểu biết: Nhiều học sinh chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc tôn trọng sự khác biệt, thậm chí còn coi đó là một điều bình thường. -Áp lực đồng trang lứa: Học sinh có thể bị ảnh hưởng bởi những định kiến và thái độ tiêu cực của bạn bè, dẫn đến việc kỳ thị hoặc phân biệt đối xử với những người khác biệt. -Thiếu sự quan tâm và giáo dục từ gia đình và nhà trường: Một số gia đình và nhà trường chưa chú trọng đến việc giáo dục học sinh về giá trị của sự đa dạng và tôn trọng sự khác biệt. c. Hậu quả: -Gây tổn thương tâm lý cho học sinh: Bị trêu chọc, kỳ thị hoặc phân biệt đối xử có thể khiến học sinh cảm thấy bị tổn thương, tự ti, cô lập và mất niềm tin vào bản thân. -Ảnh hưởng đến quá trình học tập và phát triển: Học sinh bị ảnh hưởng có thể gặp khó khăn trong việc tập trung học tập, tham gia các hoạt động ngoại khóa và phát triển các kỹ năng xã hội. -Gây mất đoàn kết và tạo ra xung đột trong môi trường học đường: Sự kỳ thị và phân biệt đối xử có thể làm gia tăng căng thẳng và xung đột giữa các nhóm học sinh. d. Ý kiến trái chiều và phản biện: Một số người cho rằng việc tôn trọng sự khác biệt có thể dẫn đến sự mất kỷ luật và trật tự trong môi trường học đường. Tuy nhiên, quan điểm này là không chính xác. Tôn trọng sự khác biệt không có nghĩa là chấp nhận mọi hành vi sai trái, mà là tạo ra một môi trường an toàn và tôn trọng, nơi mọi học sinh đều cảm thấy được lắng nghe, thấu hiểu và được là chính mình. 3. Giải pháp giải quyết vấn đề : 3.1. Tự nhìn nhận và chấp nhận sự khác biệt của bản thân: -Người thực hiện: Chính bản thân mỗi học sinh. -Cách thực hiện: -Tìm hiểu về bản thân: Khám phá sở thích, thế mạnh, điểm yếu của mình thông qua các hoạt động trải nghiệm, trò chuyện với bạn bè, thầy cô, gia đình. -Chấp nhận và yêu thương bản thân: Nhận thức rằng mỗi người đều có giá trị riêng, không so sánh mình với người khác. -Tự tin thể hiện bản thân: Đừng ngại thể hiện cá tính, quan điểm của mình một cách tích cực, đúng mực. -Công cụ/phương pháp hỗ trợ: Các bài trắc nghiệm tính cách, nhật ký cá nhân, các khóa học phát triển bản thân. -Phân tích: Khi mỗi học sinh hiểu rõ và chấp nhận bản thân, sẽ dễ dàng thông cảm và tôn trọng sự khác biệt của người khác. -Bằng chứng: Nghiên cứu của Đại học Stanford (Mỹ) cho thấy những học sinh có lòng tự trọng cao thường có thái độ cởi mở, tôn trọng hơn đối với người khác. 3.2. Tìm hiểu và tôn trọng sự khác biệt của người khác: -Người thực hiện: Tất cả học sinh. -Cách thực hiện: -Lắng nghe và quan sát: Chú ý lắng nghe ý kiến, chia sẻ của bạn bè, thầy cô. Quan sát cách họ thể hiện bản thân, cách họ ứng xử với mọi người xung quanh. -Đặt mình vào vị trí của người khác: Cố gắng hiểu cảm xúc, suy nghĩ của người khác trước khi đưa ra nhận xét, đánh giá. -Tránh những lời nói, hành động gây tổn thương: Không chế giễu, miệt thị người khác vì những điểm khác biệt. -Công cụ/phương pháp hỗ trợ: Các hoạt động ngoại khóa, trò chơi tập thể, các buổi chia sẻ kinh nghiệm. -Phân tích: Việc tìm hiểu và tôn trọng sự khác biệt của người khác giúp xây dựng mối quan hệ tốt đẹp, tạo nên một môi trường học tập thân thiện, tích cực. -Bằng chứng: Trường THPT chuyên Hà Nội – Amsterdam cũng như các trường trên địa bàn tỉnh nhà đã tổ chức nhiều hoạt động ngoại khóa nhằm tăng cường sự giao lưu, hiểu biết giữa các học sinh, góp phần tạo nên một môi trường học tập tôn trọng sự khác biệt. Và các buổi trải nghiệm cho trình bày suy nghĩ của học sinh về sự khác biệt trong học đường. 3.3. Lên tiếng phản đối những hành vi kỳ thị, phân biệt đối xử: -Người thực hiện: Tất cả học sinh. -Cách thực hiện: -Phản ứng ngay lập tức: Khi chứng kiến những hành vi kỳ thị, phân biệt đối xử, hãy lên tiếng phản đối một cách lịch sự nhưng kiên quyết. -Báo cáo với thầy cô, nhà trường: Nếu không thể tự giải quyết, hãy báo cáo sự việc với thầy cô, nhà trường để có biện pháp xử lý kịp thời. -Lan tỏa thông điệp tích cực: Chia sẻ những câu chuyện, thông điệp về sự tôn trọng, yêu thương trên mạng xã hội, trong các buổi sinh hoạt lớp, trường. -Công cụ/phương pháp hỗ trợ: Các kênh thông tin của nhà trường, các diễn đàn học sinh, mạng xã hội. -Phân tích: Việc lên tiếng phản đối những hành vi tiêu cực giúp ngăn chặn sự lan rộng của chúng, bảo vệ những người bị tổn thương và xây dựng một môi trường học đường an toàn, lành mạnh. -Bằng chứng: Trường THCS Nguyễn Tất Thành (Hà Nội) đã thành lập “Đội phản ứng nhanh” gồm các học sinh tình nguyện, sẵn sàng lên tiếng bảo vệ bạn bè khi bị bắt nạt, kỳ thị. 4. Liên hệ bản thân Là một học sinh, tôi đã từng chứng kiến những hành vi trêu chọc và kỳ thị trong môi trường học đường. Tôi nhận thấy rằng sự khác biệt không phải là một điều đáng xấu hổ, mà là một điều đáng quý. Mỗi người đều có những điểm mạnh và điểm yếu riêng, và chúng ta cần học cách tôn trọng và hỗ trợ lẫn nhau để cùng nhau phát triển. * Khẳng định lại tầm quan trọng của vấn đề. |
3.0 | ||
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. |
0,25 | ||
e. Sáng tạo: Thể hiện sự hiểu biết sâu sắc của bản thân về vấn đề cần nghị luận; bố cục mạch lạc, lời văn thuyết phục. | 0,25 |
LIÊN HỆ ZALO : Ở GÓC PHẢI MÀN HÌNH ĐỂ NHẬN TRỌN BỘ TOÁN – ANH – VĂN THI VÀO 10 MỚI NHẤT