Đề Văn sở Hải Phòng năm 2025 lần 2
Đáp án
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 4,0 | |
1 | Vấn đề trọng tâm được đề cập trong đoạn trích: Chúng ta cần tách ra khỏi sự ảnh hưởng xấu của đám đông, để được là chính mình với tư duy độc lập, ý thức trách nhiệm và sự vững vàng.
Hướng dẫn chấm: – Học sinh trả lời được 2 ý: 0,5 điểm. – Học sinh trả lời được 1 ý: 0,25 điểm. * Lưu ý: Có thể nêu ngắn gọn (Ý nghĩa của việc đứng một mình, tách ra khỏi đám đông) |
0,5 | |
2 | Theo đoạn trích,“chúng ta cần tách ra khỏi đám đông, khước từ sự chuyên chế của nó” vì:
– Tách ra khỏi đám đông, người ta mới có thể lắng nghe tiếng nói bên trong mình. – Tách ra khỏi đám đông để tìm ra mình, để bảo vệ tư duy độc lập và ý thức trách nhiệm. Hướng dẫn chấm: – Học sinh trả lời được 2 ý: 0,5 điểm. – Học sinh trả lời được 1 ý: 0,25 điểm. * Lưu ý: Học sinh chép nguyên văn hai ý trong đoạn trích vẫn cho đủ điểm. |
0,5 | |
3 | Nêu tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê được sử dụng trong câu văn sau:
– Liệt kê được thể hiện qua các vế câu: cảm xúc của ta, quá khứ của ta, cuộc đời của ta, những vấp váp, sai lầm của ta, ta sẽ cảm thấy mình nhỏ bé… – Tác dụng: + Giúp câu văn nghị luận có lối diễn đạt cụ thể, sinh động, nhịp nhàng, tăng sức thuyết phục cho lập luận . + Làm nổi bật những khó khăn mà con người phải đối mặt khi đứng một mình ; từ đó khẳng định, nhấn mạnh phẩm chất dũng cảm, vững vàng của người biết đứng một mình. Hướng dẫn chấm: – Trả lời được 2 ý: 1,0 điểm – Trả lời được 1 ý: 0,5 điểm |
1,0 | |
4 | Việc sử dụng bằng chứng về một loạt các thí nghiệm nổi tiếng của Solomon Asch cách đây 60 năm trong đoạn trích có tác dụng:
– Giúp việc triển khai vấn đề nghị luận trở nên sinh động, hấp dẫn; tạo nên tính thuyết phục cho lập luận. – Chứng minh một cách sáng rõ ma lực của đám đông và tác hại của việc đi theo đám đông để làm điều xấu . Hướng dẫn chấm: – Trả lời được 2 ý: 1,0 điểm – Trả lời được 1 ý: 0,5 điểm |
1,0 | |
5 | Học sinh bày tỏ suy nghĩ của bản thân, lập luận chặt chẽ, thuyết phục, không trái với đạo đức , pháp luật. Có thể theo hướng :
– Đồng tình vì: Một mình là một trạng thái tinh thần chứ không phải là khoảng cách vật lí giữa cá nhân với những người xung quanh; nó thể hiện sự độc lập trong tư duy, hành động, không phụ thuộc vào đám đông. Một mình tách khỏi số đông để quan sát, tìm hiểu , sáng tạo… từ đó cống hiến cho xã hội một cách hiểu biết chứ không phải để thu mình vào vỏ ốc cá nhân, trốn tránh trách nhiệm với cuộc đời. – Không đồng tình vì: Con người quen sống trong các mối quan hệ, chịu sự chi phối, ảnh hưởng ít nhiều từ cộng đồng, tập thể. Khi một mình, con người sẽ dễ rơi vào trạng thái cô đơn, lạc lõng, nhất là những người thiếu tự tin, tự chủ, bản lĩnh… – Vừa đồng tình, vừa không đồng tình: kết hợp hai lí lẽ trên. Hướng dẫn chấm: – Học sinh trình bày rõ ràng, ngắn gọn, thuyết phục: 1,0 điểm – Học sinh trình bày chưa rõ ràng, dài dòng, chưa thuyết phục: 0,5 điểm. |
1,0 | |
II | VIẾT | 6,0 | |
1 | Từ góc nhìn của một người trẻ, anh/chị hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về sự cần thiết của tư duy độc lập trong cuộc sống. | 2,0 | |
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn.
Bảo đảm yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, phối hợp móc xích hoặc song hành. Hướng dẫn chấm: – Học sinh bảo đảm đúng yêu cầu về hình thức, dung lượng: 0,25 điểm. – Học sinh chưa bảo đảm yêu cầu về hình thức, dung lượng: không cho điểm. |
0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Sự cần thiết của tư duy độc lập trong cuộc sống đối với người trẻ. Hướng dẫn chấm: – Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25 điểm. – Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: không cho điểm. |
0,25 | ||
c. Viết đoạn văn bảo đảm các yêu cầu:
Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng trên cơ sở bảo đảm các nội dung sau: – Tư duy độc lập là khả năng tự mình suy nghĩ, xem xét, phán đoán, đánh giá vấn đề mà không phụ thuộc vào người khác, không bị ảnh hưởng bởi đám đông. – Sự cần thiết của tư duy độc lập trong cuộc sống đối với người trẻ: + Tuổi trẻ sôi nổi, hướng ngoại, dễ bị tư duy số đông chi phối. Có tư duy độc lập, người trẻ sẽ tự tin, tự chủ, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm; phát triển khả năng sáng tạo,tư duy phản biện; tạo dựng được bản lĩnh, ý chí, nghị lực vượt qua khó khăn, thất bại , vươn tới thành công. + Người có tư duy độc lập luôn biết bảo vệ quan điểm cá nhân, đồng thời cũng luôn biết lắng nghe, tiếp thu ý kiến có chọn lọc để hoàn thiện bản thân, từ đó có những đóng góp hữu ích cho tập thể. – Phê phán lối sống thụ động, a dua, vào hùa với đám đông hay bảo thủ, cố chấp…; liên hệ với bản thân, xây dựng bài học nhận thức, hành động. Hướng dẫn chấm: – Học sinh giải thích khái niệm tư duy độc lập: 0,25 điểm – Học sinh nghị luận được sự cần thiết của tư duy độc lập đối với tuổi trẻ bằng một hệ thống lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục: 0,5 điểm – Học sinh nêu được ý phê phán và bài học nhận thức hành động: 0,25 điểm. |
1,0
|
||
d. Diễn đạt
Bảo đảm chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. Hướng dẫn chấm: – Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. |
0,25 | ||
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: – Học sinh đáp ứng đủ yêu cầu: 0,5 điểm – Học sinh chưa đáp ứng đủ yêu cầu: 0,25 điểm |
0,25 | ||
2 | Viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích bài thơ Tự tình tháng ba của Bình Nguyên Trang. | 4,0 | |
a. Bảo đảm bố cục và dung lượng của bài văn nghị luận
Bảo đảm yêu cầu về bố cục và dung lượng (khoảng 600 chữ) của bài văn nghị luận. Hướng dẫn chấm: – Học sinh bảo đảm đúng yêu cầu về bố cục, dung lượng: 0,25 điểm. – Học sinh chưa bảo đảm yêu cầu về bố cục, dung lượng: không cho điểm. |
0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận:
Phân tích bài thơ Tự tình tháng ba của Bình Nguyên Trang. Hướng dẫn chấm: – Học sinh xác định đúng vấn đề nghị luận: 0,5 điểm. – Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. – Học sinh không xác định đúng vấn đề nghị luận: không cho điểm. |
0,5 | ||
c. Viết được bài văn nghị luận bảo đảm các yêu cầu:
Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng, trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng: * Giới thiệu vấn đề nghị luận: – Giới thiệu tác giả, tác phẩm. – Nêu khái quát về vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của bài thơ. * Triển khai vấn đề nghị luận: – Về nội dung: Bài thơ là khúc tự tình của một người con xa xứ, mỗi tháng ba về, vào dịp cuối xuân, lại trào dâng trong lòng nỗi nhớ quê, nhớ nhà, nỗi niềm bâng khuâng, mơ màng, hoài niệm về thuở hoa niên trong trẻo. + Tháng ba có những nỗi niềm được gọi thành tên (Nôn nao nỗi niềm hoa cà hoa cải/ Cho nỗi buồn tôi rạng ngời hi vọng/ Nỗi đau đáu của người viễn xứ…) ; nhưng cũng có nỗi niềm mơ hồ như sương khói, bàng bạc những hoài niệm về một miền kí ức. (khổ 1) + Nổi bật trong nỗi nhớ, dòng hoài niệm của nhân vật trữ tình là hình ảnh một miền quê thanh bình yên ả với bến bãi, dòng sông, con đò, hoa cà hoa cải, sắc tím của hoa bèo, đặc biệt là sắc đỏ của hoa gạo tháng ba. (khổ 1-2) + Tình cảm của nhân vật trữ tình dành cho quê cũ là tình yêu, nỗi nhớ, niềm thương đau đáu. Trong nỗi nhớ thương da diết của người con xa xứ, có nỗi buồn, nhưng cao hơn cả vẫn là niềm hi vọng, là khát khao đi xa rồi sẽ trở về, đi xa để thêm gắn bó với quê hương, nguồn cội. (khổ 3-4-5) – Về nghệ thuật: + Thể thơ tự do, giọng điêu tâm tình tha thiết, lắng sâu. + Nhan đề giàu ý nghĩa, thể hiện cảm hứng chủ đạo của bài thơ. + Ngôn ngữ thơ mộc mạc, giản dị mà giàu sức gợi. + Hình ảnh thơ mang tính biểu tượng cao với việc sử dụng thành công các biện pháp tu từ như nhân hóa, so sánh, ẩn dụ… * Đánh giá: – Bài thơ hay về tình yêu quê hương, nguồn cội, về kí ức tuổi hoa niên gắn bó với quê hương không thể nào quên. – Bài thơ còn tạo ấn tượng với bạn đọc bởi cách biểu đạt dung dị, nhẹ nhàng, giàu nữ tính. |
0,25
1,25
0.75
0,25 |
||
d. Diễn đạt
Bảo đảm chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. Hướng dẫn chấm: – Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. |
0,25 | ||
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: – Học sinh đáp ứng đủ yêu cầu: 0,5 điểm – Học sinh chưa đáp ứng đủ yêu cầu: 0,25 điểm – Học sinh không đáp ứng yêu cầu: không cho điểm |
0,5 | ||
Tổng điểm: | 10,0 |