📝 Tổng hợp đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn từ lớp 6 → 12
Bộ sưu tập đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 12. Mỗi đề đều kèm đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết giúp học sinh ôn luyện hiệu quả trước kỳ thi.
🧠 Cập nhật liên tục – giúp học sinh ôn tập vững vàng trước kỳ thi giữa học kì.
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
CHỬ LẦU (VUA TRỜI)
(1) Chử Lầu sau khi sáng tạo ra trời đất bèn làm một lúc mười mặt trời, chín mặt trăng và rất nhiều sao để chiếu rọi cho khô ráo và cho sáng. Về sau vì loài người sợ rằng những thứ đó rơi xuống có thể làm nguy hại cho trần gian nên xin Chử Lầu cất đi nhưng Chử Lầu không cất, chỉ làm thêm một cái màng xanh ngăn giữa đất và tinh cầu để cho loài người an tâm. Mười mặt trời là nữ, chín mặt trăng là nam được Chử Lầu cho một cái hồn vào miệng và thổi hơi cho hoạt động. Những tinh cầu ấy hun đốt trong bảy năm liền. Trong thời gian đó, chỉ có ngày mà không có đêm.
(2) Khi đất đã khô ráo, Chử Lầu làm ra mọi thứ cỏ cây, muôn vật và người. Con người do Chử Lầu dùng đất nặn thành, cho hồn vào bụng, tiếng nói ở cổ họng và thổi hơi vào cho sống. Mọi vật phát triển rất chóng, chả mấy lúc mà đầy cả mặt đất. Nhưng vì nóng quá, con người bèn chặt cây lớn làm cung tên khổng lồ, bắn vào các mặt trời và mặt trăng. Chín mặt trời và tám mặt trăng trúng tên tắt ngay còn hai cái nữa trốn thoát.
(3) Trong khoảng đó có đêm không ngày người ta sống trong cảnh đen tối, lạnh lẽo. Họ cố nài mặt trời và mặt trăng trở lại nhưng chúng không nghe. Các giống vật cử cọp đi gọi, nhưng cũng không được. Sau bảy năm, nhờ có gà gọi mãi đến lần thứ bảy, chúng mới chịu trở về, Chử Lầu thưởng cho gà một cái mào đỏ vì có công trạng ấy.
(4) Con người lúc đó sống đến 900 tuổi, đến hạn cũng chết, nhưng được vào thiên đường của Chử Lầu. Ở đó tròn mười hai ngày tự nhiên lột da, sống và trẻ lại rồi trở về nhà cũ. Nhưng có một nhà nọ, nàng dâu xích mích với mẹ chồng, thường hắt hủi và xỉ vả nên mẹ chồng giận, quyết ở luôn tại thiên đường không về. Ở đây bà ta ăn quả đào trắng, uống nước suối, phạm vào lệnh cấm của Chử Lầu. Chử Lầu giận, bèn cấm loài người không được đến vườn của mình nữa. Từ đó, loài người hễ chết là chết luôn. […]
(Theo Bùi Văn Nguyên, Đỗ Bình Trị, Tư liệu tham khảo văn học Việt Nam, NXB Giáo dục, 1976)
Câu 1 (1.0 điểm). Văn bản trên thuộc thể loại gì? Nêu nội dung chính của truyện.
Câu 2 (1.0 điểm). Trong đoạn trích, nhân vật Chử Lầu xuất hiện trong không gian, thời gian như thế nào?
Câu 3 (1.0 điểm). Xác định một chi tiết hoang đường trong đoạn (2) và nêu ý nghĩa của chi tiết đó.
Câu 4 (1.0 điểm). Nêu tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa trong câu văn sau: Sau bảy năm, nhờ có gà gọi mãi đến lần thứ bảy, chúng mới chịu trở về, Chử Lầu thưởng cho gà một cái mào đỏ vì có công trạng ấy.
Câu 5 (2.0 điểm). Hãy viết đoạn văn (khoảng 7 – 10 dòng) trình bày suy nghĩ của anh/chị về cuộc sống và khát vọng của người xưa trong truyện Chử Lầu.
PHẦN II. VIẾT (4.0 điểm)
“Cảm thông là chiếc chìa khóa mở cửa trái tim người khác.” – (E. C. McKenzie)
Hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của anh/chị về quan niệm trên.
HƯỚNG DẪN CHẤM
(Bản Hướng dẫn chấm gồm 03 trang)
- HƯỚNG DẪN CHUNG
– Trên cơ sở Đáp án và thang điểm (mục II), giáo viên đánh giá kĩ năng làm bài của học sinh. Do đặc trưng bộ môn, nội dung đáp án chỉ mang tính định hướng, người chấm cần linh hoạt trong việc cho điểm. Khuyến khích những bài làm có sự sáng tạo.
– Tổng điểm toàn bài: 10.0 điểm, điểm làm tròn đến 01 chữ số thập phân. Ví dụ: 0.25 → 0.3; 0.75→0.8
- ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
| PHẦN | CÂU | NỘI DUNG | Điểm |
| I. ĐỌC HIỂU | ĐỌC HIỂU | 6.0 | |
| 1 | – Thể loại: thần thoại | 0.5 | |
| – Nội dung: Lý giải sự hình thành của mặt trăng, mặt trời, muôn vật và sự sống của con người.
Cách cho điểm: – HS có thể diễn đạt theo cách khác nhưng đảm bảo về ý và hợp lý: 0.5 điểm – HS chỉ nêu được 1 khía cạnh có trong đáp án: 0.25 điểm |
0.5 | ||
| 2 | – Không gian: mặt đất, bầu trời, thiên đường.
– Thời gian: chỉ có ngày, không có đêm/ Trong khoảng đó có đêm không ngày. |
0.5
0,5 |
|
| 3 | – Chi tiết hoang đường trong đoạn (2):
+ Chử Lầu làm ra mọi thứ cỏ cây, muôn vật và người (1). + Dùng đất nặn thành, cho hồn vào bụng, tiếng nói ở cổ họng và thổi hơi vào cho sống (2). + Con người bèn chặt cây lớn làm cung tên khổng lồ, bắn vào các mặt trời và mặt trăng (3). HS xác định đúng 1 chi tiết: 0.25 điểm – Ý nghĩa: + Chi tiết (1,2): giải thích nguồn gốc của muôn loài và con người + Chi tiết (3): giải thích nguồn gốc của mặt trời và mặt trăng, nhấn mạnh khát vọng chinh phục tự nhiên của con người. |
0.5
0.5 |
|
| 4 | Tác dụng:
– Nhấn mạnh công trạng của “gà” trong việc gọi “mặt trời”, “mặt trăng” quay trở lại để tạo ra ngày và đêm cho muôn loài. (0.75 điểm) – Giúp cho các sự vật “gà”, “mặt trời”, “mặt trăng” gần gũi với con người; tạo sự sinh động, gợi hình, gợi cảm cho câu văn. (0.25 điểm) |
1.0 | |
| 5 | – Yêu cầu về hình thức: Đảm bảo cấu trúc đoạn văn; đúng dung lượng (7 đến 10 dòng); không mắc các lỗi về chính tả, dùng từ, đặt câu (0.25 điểm)
– Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể trình bày cảm nhận của bản thân về cuộc sống và khát vọng của người xưa trong truyện theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo một số ý sau: + Cuộc sống: con người luôn đối mặt với những khó khăn, thử thách, như: những trở ngại từ tự nhiên, sự thô sơ của công cụ lao động, hiểu biết về thế giới tự nhiên và cuộc sống còn nhiều hạn chế, năng suất lao động đạt được không cao…(0.75 điểm) + Khát vọng chế ngự thiên nhiên, nâng cao điều kiện vật chất, kéo dài cuộc sống trần tục… (0.75 điểm) + Điều này cho thấy thái độ sống tích cực, tinh thần lạc quan của con người. (0.25 điểm) |
2.0 | |
| II. VIẾT
|
|
VIẾT
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội: “Cảm thông là chiếc chìa khóa mở cửa trái tim người khác.” – (E. C. McKenzie) |
4.0 |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. | 0.25 | ||
| b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: ý nghĩa, giá trị của sự cảm thông trong cuộc sống. | 0.25 | ||
| c. Triển khai vấn đề nghị luận: Lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề theo nhiều cách. Dưới đây là một gợi ý:
* Giải thích (0.5 điểm) – Cảm thông là sự thấu hiểu, đồng cảm, xúc động của mỗi chúng ta trước sự mất mát, đau khổ, hạnh phúc,… của người khác. Từ đó, ta có thể chia sẻ niềm vui, nỗi buồn, niềm tin để họ vững vàng, tin tưởng, mạnh mẽ hơn trong cuộc sống. – Khi cảm thông cho người khác, ta sẽ nhận lại tình yêu thương, sự tôn trọng của mọi người, cuộc sống này sẽ trở nên vui vẻ và hạnh phúc hơn. Ý kiến trên đã khẳng định ý nghĩa, giá trị của sự cảm thông trong cuộc sống. * Bàn luận (2.0 điểm) – Biểu hiện của sự cảm thông: + Lắng nghe, động viên, an ủi qua cử chỉ hoặc có thể chỉ là ánh mắt cảm thông… + Chia sẻ, giúp đỡ về vật chất và tinh thần với những người gặp khó khăn… – Ý nghĩa, giá trị của sự cảm thông trong cuộc sống. + Sự cảm thông chính là sức mạnh tinh thần, giúp con người vượt qua thử thách khó khăn và có thêm sức mạnh, nghị lực, bản lĩnh. + Đối với người biết quan tâm, cảm thông và chia sẻ, họ sẽ nhận được sự yêu quý, tôn trọng của mọi người. Nhờ đó cuộc sống sẽ ngập tràn tình yêu thương, niềm vui và hạnh phúc. + Cảm thông là yếu tố cốt lõi để tạo nên sự kết nối lâu dài giữa người với người, là cơ sở để xây dựng một xã hội ngày càng tốt đẹp và văn minh hơn. + Cần phê phán những người có thái độ thờ ơ, vô cảm trước những khó khăn, bất hạnh của người khác… * Bài học nhận thức và hành động: (0.5 điểm) Biết lắng nghe để đồng cảm, biết thấu hiểu để yêu thương nhiều hơn và hãy tích cực rèn luyện bản thân, hoàn thiện nhân cách, có những hành động cụ thể biểu hiện sự cảm thông của mình với mọi người. (Lưu ý: Đây chỉ là gợi ý, HS có thể đưa ra những lí lẽ khác, lập luận theo hướng khác, GV cần cần linh hoạt khi chấm) |
3.0 | ||
| d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. | 0.25 | ||
| e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo đúng quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. | 0.25
|
||
———–HẾT———-
☕ Nếu bạn thấy tài liệu này hữu ích, hãy ủng hộ mình một ly cà phê nhỏ để mình có thêm động lực biên soạn, cập nhật và duy trì website miễn phí, không quảng cáo gây phiền nhé!
💬 Mỗi tháng có hơn 20.000 học sinh truy cập để học tập miễn phí — cảm ơn bạn đã giúp mình duy trì dự án này! ❤️
📝 Tổng hợp đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn từ lớp 6 → 12
Bộ sưu tập đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 12. Mỗi đề đều kèm đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết giúp học sinh ôn luyện hiệu quả trước kỳ thi.
🧠 Cập nhật liên tục – giúp học sinh ôn tập vững vàng trước kỳ thi giữa học kì.
📚 Ghi chú bản quyền & lời cảm ơn
Các tài liệu trên website được biên tập, định dạng lại và tổng hợp
từ nhiều nguồn công khai, nhằm mục đích hỗ trợ học tập, chia sẻ tri thức cho cộng đồng học sinh.
Nếu bạn là tác giả hoặc sở hữu bản quyền và không muốn nội dung xuất hiện tại đây, vui lòng liên hệ qua email mrcao.aof@gmail.com để mình gỡ xuống ngay. Xin chân thành cảm ơn!