I. LÝ THUYẾT
Đặc điểm chung của thơ Đường luật
Tìm hiểu về thơ Đường luật | |
1. Xuất xứ | Xuất hiện từ thời nhà Đường (Trung Quốc); hiện nay phổ biến ở các nước khu vực văn hoá Đông Á. |
2. Thể thơ chính | 2 thể chính:
– Bát cú Đường luật – Tứ tuyệt Đường luật |
3. Đặc điểm nghệ thuật | – Quy định nghiêm ngặt về hoà thanh, về niêm, đối, vần và nhịp.
– Ngôn ngữ: cô đọng, hàm súc. – Bút pháp: tả cảnh ngụ tình; lấy động tả tĩnh, lấy động tả tĩnh, lấy điểm tả diện,… |
4. Đặc điểm nội dung | – Thể hiện tâm sự, cảm xúc của tác giả về thiên nhiên, thời cuộc, thân phận con người.
– Ý thơ thường gắn với mối quan hệ giữa cảnh và tình, tĩnh và động, thời gian và không gian, quá khứ và hiện tại, hữu hạn và vô hạn,… |
2. Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật và Tứ tuyệt Đường luật
So sánh | Thất ngôn bát cú Đường luật | Tứ tuyệt Đường luật |
1. Số câu, số chữ | 8 câu – mỗi câu 7 chữ | 4 câu – mỗi câu có 5 chữ hoặc 7 chữ |
2. Bố cục | 4 cặp câu tương ứng 4 phần: đề – thực – luận – kết | 4 câu được triển khai: khởi – thừa – chuyển – hợp |
3. Niêm và luật bằng trắc | – Về luật bằng trắc:
+ Nếu chữ thứ 2 của câu thứ nhất là thanh bằng thì bài thơ thuộc luật bằng. Nếu chữ thứ 2 của câu thứ nhất là thanh trắc thì bài thơ thuộc luật trắc. + Các thanh bằng, trắc phải đan xen nhau trong một câu đảm bảo sự hài hoà, cân bằng: ở chữ 2, 4, 6 trong mỗi cặp câu phải ngược nhau về thanh bằng, trắc. – Về niêm (dính): chữ thứ 2 của hai cặp câu liền nhau (câu 2 và câu 3, câu 4 và câu 5, câu 6 và câu 7, câu 1 và câu 8) phải cùng thanh. |
Cơ bản giống thể bát cú. |
4. Vần và nhịp | – Gieo vần: Chỉ gieo 1 vần (vần bằng) ở cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8. Riêng vần của câu thứ nhất có thể linh hoạt.
– Ngắt nhịp: thường ngắt nhịp 4/3. |
– Gieo vần: gieo một vần ở cuối các câu 1, 2, 4.
– Ngắt nhịp: thường ngắt nhịp 4/3.
|
5. Đối | Chủ yếu sử dụng phép đối ở hai câu thực và hai câu luận. | Không bắt buộc phải đối. |
Sơ đồ bài thơ thất ngốn bát cú theo luật bằng
Câu | Luật bằng trắc | Niêm | Vần | Đối |
1 | B B T T T B B | B | ||
2 | T T B B T T B | Câu 2 và 3 | B | |
3 | T T B B B T T | Đối | ||
4 | B B T T T B B | Câu 4 và 5 | B | |
5 | B B T T B B T | Đối | ||
6 | T T B B T T B | Câu 6 và 7 | B | |
7 | T T B B B T T | |||
8 | B B T T T B B | B |
Sơ đồ bài thơ thất ngôn bát cú theo luật trắc
Câu | Luật bằng trắc | Niêm | Vần | Đối |
1 | T T B B T T B | B | ||
2 | B B T T T B B | Câu 2 và 3 | B | |
3 | B B T T B B T | Đối | ||
4 | T T B B T T B | Câu 4 và 5 | B | |
5 | T T B B B T T | Đối | ||
6 | B B T T T B B | Câu 6 và 7 | B | |
7 | B B T T B B T | |||
8 | T T B B T T B | B |
Cách đọc hiểu thơ Đường luật
– Cần chú ý đặc điểm thể loại, văn tự, đề tài, chủ đề, không gian, thời gian và sự liên hệ giữa các câu thơ trong bài. Nếu là thơ bằng chữ Hán, trước khi đọc phần Dịch thơ cần đọc kĩ phần Dịch nghĩa để hiểu rõ ý các câu thơ. Chú ý đối sánh giữa phần phiên âm và phần dịch thơ.
– Hiểu được bài thơ là lời của ai; nói về điều gì; nói bằng cách nào; cách nói ấy có gì độc đáo, đáng nhớ (nghệ thuật đối, hình ảnh, từ ngữ, biện pháp tu từ,…)
– Chỉ ra được tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình và những tác động của chúng đến suy nghĩ và tình cảm của người đọc.