Phần đọc – hiểu (4,0 điểm).
Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
MẸ
Nghĩ về tuổi thơ làm sao quên
Những buổi chiều ngóng đợi
Bóng mẹ đi như chạy giữa cánh đồng
Năm ấy con mười hai tuổi
Mười hai tuổi khôn ngoan bằng đứa trẻ thời nay lên sáu
Con thơ ngây giờ nghĩ lại thấm buồn
Mẹ xuôi ngược chợ trên rồi chợ dưới
Buôn bán quanh năm một gánh trầu
Mẹ bán trầu mà ăn trầu héo
Quả cau con bổ sáu để dành
Con như mầm non vô tư lớn
Mẹ như cây năm tháng cứ già đi
Rồi hôm ấy nhẹ nhàng như chiếc lá
Mẹ ra đi khi đông đã cuối mùa
Con không hiểu thời mẹ là con gái
Mẹ ơi, có sung sướng gì không
Giờ hễ gặp trầu cau là ngỡ thấy
Mẹ vẫn cười hồn hậu trước mắt con…
(Tuyển tập thơ Việt Nam 1975 – 2000, tập III, NXB Hội Nhà văn, 2001, tr.296 – 297)
Câu 1 (0,5 điểm). Hãy xác định thể thơ được sử dụng trong bài thơ trên.
Câu 2 (0,5 điểm). Tìm những hình ảnh trong bài thơ thể hiện sự vất vả của người mẹ.
Câu 3 (1,0 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong hai câu thơ sau:
Con như mầm non vô tư lớn
Mẹ như cây năm tháng cứ già đi
Câu 4 (1,0 điểm). Hãy nhận xét thái độ, tình cảm của người con được bộc lộ trong bài thơ.
Câu 5 (1,0 điểm). Nêu bài học ý nghĩa mà em nhận được sau khi đọc xong bài thơ trên.
Phần II. Viết (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày cảm nhận về hình ảnh người mẹ trong bài thơ “ Mẹ” của Trần Khắc Tám ở phần đọc hiểu.
Câu 2. (4,0 điểm)
Viết bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề cần giải quyết: “Tuổi trẻ cần làm gì để vượt qua thói quen trì hoãn”.
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ TUYỂN SINH VÀO 10
NĂM HỌC 2024-2025
Phần I. Đọc hiểu (4,0 điểm)
Câu | Nội dung cần đạt | Điểm |
Câu 1 | Thể thơ: Tự do | 0,5 |
Câu 2 | Những hình ảnh trong bài thơ thể hiện sự vất vả của người mẹ:
– đi như chạy giữa cánh đồng – xuôi ngược chợ trên rồi chợ dưới – Buôn bán quanh năm một gánh trầu |
0,5 |
Câu 3 | – Biện pháp so sánh: “Con như mầm non ”, “Mẹ như cây”.
– Tác dụng: + Làm cho câu thơ sinh động, hấp dẫn tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. + BPTT so sánh đã cho thấy sự hi sinh cao cả, tình yêu thương vô hạn của người mẹ dành cho con. Mẹ chắt chiu, tảo tần, hi sinh hết mình để cho con được ấm no, vô tư lớn lên. Hai câu thơ còn cho thấy một quy luật tất yếu của cuộc sống, của thời gian: khi các con khôn lớn, trưởng thành cũng là lúc mẹ già nua, yếu ớt, sắp lìa xa cuộc đời. + Bày tỏ tình cảm yêu thương, biết ơn, trân trọng mẹ của tác giả. |
1,0 |
Câu 4 | – Nhân vật người con rất yêu thương, nhớ mẹ; thấu hiểu, xót xa cho sự cơ cực, vất vả, hi sinh của mẹ.
– Đó là những tình cảm hết sức chân thành, xuất phát từ một trái tim biết ơn và kính yêu mẹ. Nhờ có tình cảm đó khiến cho bài thơ hay hơn, xúc động hơn, chạm đến trái tim bạn đọc nhiều thế hệ. |
1,0 |
Câu 5 | – Tình mẫu tử là tình cảm vô cùng thiêng liêng, cao quý trong cuộc đời mỗi người, nó là điểm tựa, là nguồn động lực quý báu với chúng ta.
– Qua bài thơ, ta thấy rằng để con được lớn khôn, hạnh phúc, bình an mẹ đã phải chịu bao vất vả, lam lũ, tảo tần, mẹ đã hi sinh những gì tốt đẹp nhất của mình vì con. – Chúng ta hãy biết chia sẻ và yêu thương mẹ cha nhiều hơn, không ngừng cố gắng học tập, rèn đức, luyện tài để báo hiếu cha mẹ một cách trọn vẹn nhất. – Hãy luôn trân trọng từng giây phút khi được ở bên mẹ cha bởi khi ta dần lớn khôn cũng là lúc thời gian của họ không còn nhiều nữa. |
1,0 |
Phần II. Viết (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày cảm nhận về hình ảnh người mẹ trong văn bản “ Mẹ” của Trần Khắc Tám ở phần đọc hiểu. |
2,0 |
a. Yêu cầu về hình thức:
– Biết cách viết đoạn văn nghị luận văn học, vận dụng tốt các thao tác lập luận kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng. – Biết cách sử dụng dẫn chứng phù hợp để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận. – Diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b. Yêu cầu về nội dung: – Xác định đúng vấn đề cần nghị luận – Học sinh có thể trình bày suy nghĩ đưa ra lí lẽ riêng nhưng phải hợp lí, có tính thuyết phục và đảm bảo được những nội dung cơ bản sau: |
0,25
1,75 |
c. Triển khai vấn nghị luận: Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều cách nhưng có thể theo hướng sau:
Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau: Mở đoạn: Giới thiệu được tác giả, tác phẩm, khái quát nội dung của bài thơ, nêu vấn đề cần nghị luận Thân đoạn: * Bài thơ đã khắc họa hình ảnh người mẹ lam lũ, tảo tần, giàu đức hi sinh, yêu thương con hết lòng. – Qua hình ảnh so sánh “Mẹ đi như chạy”, tác giả miêu tả hình ảnh người mẹ luôn tất tả, vội vàng trong những buổi chiều đi chợ để về nha lo cho con. – Hình ảnh người mẹ buôn bán quanh năm “Mẹ bán trầu mà ăn trầu héo”, “ Quả cau con bổ sáu để dành” đã cho ta thấy sự vất vả, tằn tiện của mẹ trong cuộc sống để dành dụm từng đồng xu nhỏ để nuôi con, mong cho con có cuộc sống tốt hơn. – Hình ảnh so sánh “Mẹ như cây năm tháng cứ già đi” thể hiện sự hi sinh thầm lặng, âm thầm của mẹ. Mẹ già đi theo năm tháng vất vả vì con mà không một lời than vãn. => Hình ảnh người mẹ trong bài thơ đã chạm đến cảm xúc sâu nơi người đọc bởi đức hi sinh, sự tảo tần, lo toan. Đó cũng là vẻ đẹp chung của người phụ nữ Việt Nam, luôn quên mình vì người khác, sẵn sàng nhận phần thiệt thòi về mình. * Khái quát lại những nghệ thuật đặc sắc sử dụng trong bài để khắc họa hình ảnh người mẹ. Kết đoạn: Khẳng định bài thơ là tiếng lòng chân thành yêu thương, biết ơn sâu sắc với đấng sinh thành của tác giả Trần Khắc Tám. Bài thơ khơi dậy trong lòng người đọc những tình cảm, bài học sâu sắc (HS nêu bài học được tác giả gửi gắm qua tác phẩm). |
0,25
1.0
0,25
0.25
|
Câu 2 (4 điểm) : Viết bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề cần giải quyết: “Tuổi trẻ cần làm gì để vượt qua thói quen trì hoãn”. | 4 |
a. Yêu cầu về hình thức, kĩ năng:
– Đảm bảo đúng cấu trúc của một bài văn nghị luận xã hội có đủ mở bài, thân bài, kết bài. – Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. – Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng |
0,25 |
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: những việc tuổi trẻ cần làm để vượt qua thói quen trì hoãn | 0,25 |
c. Triển khai vấn đề
HS có thể triển khai theo nhiều cách, cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: A. Mở bài – Giới thiệu được vấn đề nghị luận. – Nêu tầm quan trọng của vấn đề. B. Thân bài 1. Giải thích vấn đề: –Trì hoãn là việc cố tình né tránh hoặc kéo dài thời gian hoàn thành một công việc, một nhiệm vụ nào đó. 2. Phân tích vấn đề a. Thực trạng: – Theo một khảo sát gần đây của Bộ Giáo dục và Đào tạo, có đến 70% học sinh thừa nhận thường xuyên trì hoãn việc học. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả học tập, gây ra căng thẳng, mệt mỏi và làm giảm sự tự tin của học sinh. b. Nguyên nhân: * Chủ quan: – Thiếu động lực và mục tiêu rõ ràng trong học tập. – Sợ hãi thất bại hoặc không đạt được kết quả như mong muốn. – Khó khăn trong việc tập trung và quản lý thời gian. * Khách quan: – Áp lực từ gia đình và xã hội về thành tích học tập. – Sự cám dỗ từ các hoạt động giải trí khác như mạng xã hội, trò chơi điện tử. c. Hậu quả – Thói quen trì hoãn khiến ta lãng phí thời gian. – Trì hoãn công việc ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ và kết quả của công việc. – Thói quen trì hoãn công việc còn làm nảy sinh ở các bạn trẻ tính bê trễ, thiếu kỉ luật, trách nhiệm với bản thân cũng như với công việc được giao. – Thói quen này còn có thể gây ra những căng thẳng và áp lực tinh thần, vì việc hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian ngắn dễ khiến người trẻ cảm thấy lo lắng và kiệt sức. 3. Ý kiến trái chiều: – Tuy nhiên không phải sự trì hoãn nào cũng có hại. Có hai loại trì hoãn khác nhau: một là trì hoãn mang tính xây dựng, và hai là trì hoãn mang tính phá hoại. Trì hoãn mang tính xây dựng là điều rất cần thiết trong bất cứ hoạt động sáng tạo tri thức nào, bởi vì não bộ của bạn cần có thời gian nghỉ ngơi để phát huy trí tưởng tượng. Nhưng cốt lõi vấn đề là ở chỗ, bạn vẫn phải quay trở lại làm việc như bình thường. Còn thế hệ trẻ như chúng ta bây giờ đang quay cuồng trong kiểu trì hoãn phá hoại. 4. Giải pháp giải quyết vấn đề a. Giải pháp từ phía thế hệ trẻ: – Đầu tiên, chúng ta cần nhận ra rằng thói quen trì hoãn đang ảnh hưởng đến cuộc sống và thành công cá nhân của mình. Việc nhận thức sâu sắc về hậu quả của trì hoãn sẽ là động lực để họ thay đổi. – Tiếp theo, giới trẻ nên đặt ra những mục tiêu cụ thể và rõ ràng. Việc có mục tiêu rõ ràng sẽ giúp chúng ta tập trung và có kế hoạch hành động cụ thể. Chúng ta có thể chia nhỏ các mục tiêu lớn thành các bước nhỏ và đặt ra các thời hạn cụ thể để hoàn thành. Điều này sẽ giúp ta dần từ bỏ thói quen trì hoãn. – Hãy lập tức bắt tay vào làm việc ngay khi được giao phó; cần phải luôn động viên bản thân vượt “lười”, luôn tâm niệm “Việc hôm nay chớ để ngày mai”, “Trước sau gì mình cũng phải làm nó”. – Khi bắt tay vào công việc, các bạn nên sắp xếp thời gian cho từng công việc hợp lí, cần ưu tiên cho những việc quan trọng hơn. – Điều quan trọng là bạn cần nghiêm khắc với bản thân, đặt bản thân trong những giới hạn cần thiết; không dễ dãi thỏa hiệp với thói lười biếng hay tâm lí thích hưởng thụ. b. Giải pháp từ phía gia đình – Cha mẹ cần quan tâm, lắng nghe và chia sẻ với con cái về những khó khăn trong học tập. Tạo môi trường học tập tích cực, thoải mái tại nhà. Khuyến khích và động viên con cái hoàn thành nhiệm vụ đúng hạn. c. Giải pháp từ phía nhà trường – Giáo viên cần tạo ra những bài giảng thú vị, hấp dẫn, khuyến khích sự tham gia tích cực của học sinh. Đa dạng hóa phương pháp giảng dạy, sử dụng công nghệ thông tin để tăng tính tương tác. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, câu lạc bộ học tập để học sinh có cơ hội khám phá sở thích và phát triển kỹ năng. C. Kết bài: – Khẳng định lại ý kiến của bản thân về tầm quan trọng của việc giải quyết vấn đề. – Liên hệ bản thân.
|
0,5
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,75
0,25
0,25
0,25
0,5 |