PHẦN ĐỌC – HIỂU (4,0 điểm).
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Cung oán ngâm khúc (*)
(Trích)
“Trêu ngươi chi bấy trăng già?
Trao con chỉ thắm mà ra tơ mành!
Lòng ngán ngẩm buồn tênh mọi nỗi,
Khúc sầu tràng bối rối dường tơ.
Ngọn đèn phòng động đêm xưa,
Đài hoa tịnh đế (1) trơ trơ chưa tàn.
Mà lượng thánh (2) đa đoan kíp bấy,
Bỗng ra lòng ruồng rẫy vì đâu?
Bõ già tỏ nỗi xưa sau,
Chẳng đem nỗi ấy mà tâu ngự cùng?
Đêm phong vũ lạnh lùng có một,
Giọt ba tiêu thánh thót cầm canh.
Bên tường thấp thoáng bóng huỳnh,
Vách sương nghi ngút, đèn xanh lờ mờ.
Mắt chưa nhắp, đồng hồ đã cạn,
Cảnh tiêu điều ngao ngán dường bao.
Buồn này mới gọi buồn sao?
Một đêm nhớ cảnh biết bao nhiêu tình.
Bóng câu (3) thoáng bên mành mấy nỗi,
Những hương sầu phấn tủi bao xong!
Phòng khi động đến cửu trùng (4),
Giữ sao cho được má hồng như xưa.”
(Nguyễn Gia Thiều – thivien.net)
Chú thích:
(*) “Cung oán ngâm khúc là bài ca ai oán của người cung nữ có tài sắc, lúc đầu được nhà vua yêu chuộng, ái ân hết sức nồng nàn thắm thiết “mây mưa mấy giọt chung tình – đình trầm hương khoá một cành mẫu đơn”, nhưng chẳng bao lâu đã bị ruồng bỏ. Ở trong cung, nàng xót thương cho thân phận mình và oán trách nhà vua phụ bạc “chơi hoa cho rữa nhuỵ dần lại thôi”. Cung nữ khát khao muốn “đạp tiêu phòng mà ra” để trở về với cảnh đời “cục mịch nhà quê” thuở trước, nhưng nàng vẫn tiếp tục bị giam cầm trong cung điện vàng son, trong nỗi buồn đau sầu thảm và oán hờn chất chứa.” (Trích Wikipedia)
(1) đài hoa tịnh đế: Tịnh 並 là đôi, đế 蒂 là cái đế hoa, hai hoa cùng nở trên một đế, như sen một cọng nở hai hoa, hoa cúc, hoa lài một cọng nở hoa sinh đôi là điềm lành của sự vợ chồng đôi lứa. Hai ngọn đèn thắp cúng khi đầu lễ thành hôn, gọi là hoa chúc (đuốc hoa) ví như đôi hoa tịnh đế.
(2) thánh: chỉ vua.
(3) bóng câu: Là bóng con ngựa con, hoặc ngựa nhỏ mà mạnh, nghĩa bóng là bóng nắng.
(4) cửu trùng: (九重) là chín tầng, là nơi vua ở, chỉ vua.
Thực hiện yêu cầu:
Câu 1 (0,5 điểm). Em hãy xác định thể thơ của văn bản trên.
Câu 2 (0,5 điểm). Em hãy chỉ ra cách gieo vần và ngắt nhịp ở 4 dòng thơ cuối.
Câu 3 (1,0 điểm). Em hãy cho biết yếu tố Hán Việt “thánh” được in đậm trong 2 câu thơ sau là từ đa nghĩa, đồng âm hay đồng nghĩa, vì sao em biết được điều đó?
“Mà lượng thánh đa đoan kíp bấy”
“Giọt ba tiêu thánh thót cầm canh.”
Câu 4 (1,0 điểm). Em hãy cho biết vì sao người cung nữ lại ngao ngán cảnh vật xung quanh? Em hãy chỉ ra những câu thơ thể hiện tâm trạng ngao ngán cảnh vật của người cung nữ.
Câu 5 (1,0 điểm). Qua văn bản trên, em có cảm nhận gì về cuộc sống của người cung nữ thời xưa nơi cung vàng điện ngọc. Từ đó, em hãy liên hệ giữa nội dung văn bản với tiêu đề “cung oán” của bài thơ.
- PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm). Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích những nét nghệ thuật đặc sắc được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 2 (4,0 điểm).
Gorki – nhà văn hiện thực xã hội Chủ nghĩa đã từng nói: “Sách mở rộng ra trước mắt tôi những chân trời mới”. Em hãy viết bài văn nghị luận về tầm quan trọng của việc đọc sách trong cuộc sống hiện đại.
————- HẾT ————-
(Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC – HIỂU | 4,0 | |
1 | Văn bản được viết theo thể thơ song thất lục bát. | 0,5 | |
2 | Cách gieo vần và ngắt nhịp của 4 dòng thơ cuối:
“Bóng câu thoáng/ bên mành mấy nỗi, Những hương sầu/ phấn tủi bao xong! Phòng khi/ động đến/ cửu trùng, Giữ sao cho được/ má hồng như xưa.” |
0,5 | |
3 | – Yếu tố Hán Việt “thánh” trong hai câu thơ là từ đồng âm:
+ Từ “thánh” thứ nhất chỉ thánh nhân tức vua. + Từ “thánh” thứ hai chỉ âm thanh cao, trong trẻo. * Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được. |
1,0 | |
4 | – Người cung nữ ngao ngán cảnh vật xung quanh vì mọi thứ trở nên quá quen thuộc, cùng với đó là tâm trạng không thoải mái. Người cung nữ cảm thấy mọi thứ xung quanh như cũng đang trêu ngươi chính mình, khiến cho cảnh vật cũng trở nên như chẳng thể thấu hiểu, chẳng thể tâm sự được và thấu hiểu được trước mọi sự đau khổ của người cung nữ.
– Một số câu thơ thể hiện sự ngao ngán cảnh vật: Mắt chưa nhắp, đồng hồ đã cạn, Cảnh tiêu điều ngao ngán dường bao. |
1,0 | |
5 | Học sinh tự đưa ra suy nghĩ, quan điểm.
Tham khảo: – Cuộc sống cung nữ ngày xưa nhiều buồn bã, hẩm hiu vì không được đức vua quan tâm, hay dễ dàng bị ruồng bỏ. Đó là một cuộc sống phụ thuộc và không có quyền quyết định chính mình yêu ai, thích ai và được yêu… – Nội dung văn bản nói về cảm xúc buồn tuổi của người cung nữ khi tuổi xuân qua đi nhưng không được kết duyên đôi lứa, bị ruồng bỏ. Từ đó, thấy được cái oán, cái hờn trong chính cảm xúc của người cung nữ, và đó là cái oán trong cung cấm, trong phòng the khép kín, vì thế nên nhan đề tác phẩm là “cung oán”. Nghĩa là nỗi oán của người cung nữ. |
1,0 | |
II | VIẾT | 6,0 | |
1 | Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích những nét nghệ thuật đặc sắc được sử dụng trong đoạn trích trên. | 2,0 | |
a. Yêu cầu về hình thức:
Đoạn văn khoảng 200 chữ |
0,5 | ||
b. Yêu cầu về nội dung:
Thí sinh có thể triển khai nội dung đoạn văn theo nhiều hưởng, miễn là hợp lí, có thể tham khảo một số gợi ý sau: * Mở đoạn: – Giới thiệu khái quát về tác phẩm Cung oán ngâm khúc và vị trí của đoạn trích. – Khẳng định nét nghệ thuật đặc sắc góp phần thể hiện nội dung và tâm trạng của người cung nữ. * Thân đoạn: Phân tích chi tiết – Sử dụng ngôn ngữ hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng: + Hình ảnh “trăng già”, “chỉ thắm ra tơ mành” biểu trưng cho số phận tàn phai, héo úa của người cung nữ. + Hình ảnh “bóng câu” gợi lên sự trôi nhanh của thời gian, cuộc đời ngắn ngủi và sự hối tiếc về những năm tháng tuổi xuân đã qua. – Biện pháp so sánh và ẩn dụ: + Tác giả sử dụng nhiều so sánh gợi cảm như “Khúc sầu tràng bối rối dường tơ”, tạo hình ảnh nỗi buồn giăng mắc, không dứt. + Hình ảnh “Ngọn đèn phòng động đêm xưa” và “Đài hoa tịnh đế trơ trơ chưa tàn” tượng trưng cho tình yêu và hi vọng đã lụi tàn. – Âm điệu nhẹ nhàng, buồn man mác: + Âm điệu của đoạn thơ chậm rãi, trầm buồn, kết hợp với nhịp thơ 3/4, 4/4, thể hiện sự ngao ngán, buồn chán của người cung nữ bị lãng quên. + Nhịp điệu đều đặn cùng từ láy “lạnh lùng”, “trơ trơ” tạo cảm giác tĩnh mịch và đơn độc, khắc họa sự cô đơn của nhân vật trữ tình. – Từ ngữ gợi cảm, giàu tính hình tượng: Tác giả sử dụng nhiều từ ngữ giàu hình tượng như “ngán ngẩm”, “lạnh lùng”, “tiêu điều”, “nghi ngút” để miêu tả không gian tĩnh lặng, lạnh lẽo của cung cấm, góp phần nhấn mạnh nỗi buồn của người cung nữ. * Kết đoạn: Khẳng định nét nghệ thuật đặc sắc đã góp phần thể hiện rõ tâm trạng buồn tủi, oán hờn của người cung nữ, đồng thời nâng cao giá trị nghệ thuật của đoạn trích và tác phẩm. |
1,5 | ||
2 | a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận | 0,25 | |
b. Xác định đúng yêu cầu của đề.
Gorki – nhà văn hiện thực xã hội Chủ nghĩa đã từng nói: “Sách mở rộng ra trước mắt tôi những chân trời mới”. Em hãy viết bài văn nghị luận về tầm quan trọng của việc đọc sách trong cuộc sống hiện đại. |
0,25 | ||
c. Yêu cầu đối với bài văn nghị luận
HS có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: |
|||
c. Yêu cầu đối với bài văn nghị luận
HS có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: * Mở bài: – Dẫn dắt vào vấn đề bằng câu nói của Gorki: “Sách mở rộng ra trước mắt tôi những chân trời mới.” – Khẳng định vai trò quan trọng của việc đọc sách trong việc mở rộng kiến thức và phát triển con người trong cuộc sống hiện đại. * Thân bài: 1. Bản chất và biểu hiện của việc đọc sách * Luận điểm 1: Đọc sách là một hình thức học tập và khám phá tri thức. – “Sách mở rộng chân trời mới” nghĩa là gì? Sách mang đến cho con người những tri thức, khám phá mới, những bài học phong phú từ cuộc sống, lịch sử, khoa học, và các lĩnh vực khác. – Từ đó, sách giúp con người mở rộng tầm nhìn, hiểu biết và phát triển tư duy. Biểu hiện: Người đọc có thể học hỏi về nhiều lĩnh vực khác nhau từ sách, từ khoa học, văn hóa đến lịch sử. Ví dụ: Những người đọc sách thường có vốn kiến thức phong phú hơn và có cái nhìn sâu sắc về thế giới xung quanh. * Luận điểm 2: Đọc sách mang lại nhiều lợi ích cho cá nhân, cộng đồng và đất nước. – Tích cực: Giúp phát triển tư duy, nâng cao khả năng sáng tạo và khả năng phân tích. Ví dụ: Các nhà lãnh đạo, doanh nhân thành công thường là những người có thói quen đọc sách. – Tiêu cực: Nếu không biết chọn sách phù hợp, việc đọc có thể dẫn đến sự sai lệch thông tin. Ví dụ: Những thông tin sai lệch từ sách kém chất lượng có thể ảnh hưởng xấu đến nhận thức của độc giả. * Luận điểm 3: Cộng đồng và cá nhân đều có trách nhiệm trong việc duy trì thói quen đọc sách. Cộng đồng: Tạo điều kiện thuận lợi, xây dựng các thư viện, tổ chức các buổi giới thiệu sách. Cá nhân: Chủ động tìm kiếm và lựa chọn sách phù hợp để đọc, chia sẻ kiến thức từ sách với người khác. 2. Ý kiến trái chiều và phản bác – Có ý kiến cho rằng trong thời đại công nghệ, sách không còn cần thiết. – Phản bác: Tuy công nghệ mang lại nhiều lợi ích, nhưng sách vẫn giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp kiến thức sâu sắc và khả năng tập trung hơn so với việc đọc trực tuyến. Ví dụ: Nghiên cứu cho thấy việc đọc sách in giúp ghi nhớ thông tin tốt hơn so với đọc trên màn hình. 3. Đề xuất một số giải pháp khả thi. – Khuyến khích: Tạo ra các câu lạc bộ đọc sách, tổ chức các cuộc thi viết hoặc thuyết trình về sách. – Thực hành: Đặt mục tiêu đọc sách mỗi tháng, tham gia các buổi thảo luận sách. * Kết bài: – Khẳng định tầm quan trọng của việc đọc sách trong cuộc sống hiện đại: Sách không chỉ mở ra chân trời mới về tri thức mà còn giúp con người hoàn thiện bản thân, phát triển trí tuệ và đạo đức. – Lời kêu gọi mỗi người hãy biết trân trọng giá trị của sách và xây dựng thói quen đọc sách thường xuyên trong cuộc sống. |
2.5
|
||
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. |
0,5 | ||
e. Sáng tạo: Có sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt, lựa chọn lí lẽ, dẫn chứng để bày tỏ ý kiến một cách thuyết phục. | 0,5 |
————- HẾT ————-