PHẦN HỌC HIỂU (4,0 điểm)
Bài thơ quê hương
(Nguyễn Bính)
…Quê hương tôi có cây bầu cây nhị
Tiếng “đàn kêu tích tịch tình tang…”
Có cô Tấm náu mình trong quả thị,
Có người em may túi đúng ba gang.
Quê hương tôi có ca dao tục ngữ,
Ông trăng tròn thường xuống mọi nhà chơi.
Một đĩa muối cũng mặn tình chồng vợ,
Một dây trầu cũng nhắc chuyện lứa đôi.
Con chim nhỏ cũng đau hồn nước mất
“Cuốc cuốc” kêu rỏ máu những đêm vàng
Chân ngựa đá cũng dính bùn trận mạc.
Theo người đi cứu nước chống xâm lăng.
Quê hương tôi có bà Trưng, bà Triệu
Cưỡi đầu voi, dấy nghĩa, trả thù chung.
Ông Lê Lợi đã trường kỳ kháng chiến,
Hưng Đạo Vương đã mở hội Diên Hồng.
Quê hương tôi có múa xoè, hát đúm,
Có hội xuân liên tiếp những đêm chèo.
Có Nguyễn Trãi, có “Bình Ngô đại cáo”.
Có Nguyễn Du và có một “Truyện Kiều”.
Quê hương tôi có Trường Sơn một dải,
Có Hồng Hà lại có Cửu Long Giang
Có Hà Nội có hồ Tây, hồ Kiếm.
Chợ Đồng Xuân bày đủ mặt hàng.
Quê hương tôi có sầu riêng, măng cụt
Lòng bưởi đào, lòng gấc đỏ như son.
Có gạo tám xoan thổi nồi đồng điếu,
Cam xã Đoài ai bóc cũng thơm ngon…
Cánh đồng nào cũng chôn vàng giấu bạc,
Bờ biển nào cũng chói ngọc ngời châu.
Có thanh quế ngửi qua là khỏi bệnh,
Có cây lim đóng cả một thân tầu.
Quê hương tôi có những người con gái
“Một ngày hai bữa cơm đèn…”
Cách sông cái cũng bắc cầu dải yếm,
Cho chàng sang đính ước chuyện nhân duyên.
Trong bụng mẹ đã từng mê tiếng hát;
Nên quê tôi ai cũng biết làm thơ.
Những trẻ nhỏ nằm nôi hay đặt võng,
Sớm hay chiều, đều mượn cánh cò đưa.
Khi có giặc những tre làng khắp nước,
Đều xả thân làm ngọn mác, mũi chông,
Những trai gái thôn Đông, xóm Bắc
Thoắt vươn vai thành những anh hùng…
(Hoàng Xuân, Nguyễn Bính – thơ và đời, NXB Văn học 2003)
Thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 5:
Câu 1. Xác định thể thơ và đề tài của văn bản trên.
Câu 2. Liệt kê 02 hình ảnh có ở “quê hương tôi” trong khổ thơ đầu.
Câu 3. Nêu tác dụng của phép liệt kê trong khổ thơ sau:
Quê hương tôi có Trường Sơn một dải,
Có Hồng Hà lại có Cửu Long Giang
Có Hà Nội có hồ Tây, hồ Kiếm.
Chợ Đồng Xuân bày đủ mặt hàng.
Câu 4. Nêu cảm hứng chủ đạo của văn bản. Theo em, dấu hiệu nào thể hiện rõ nhất cảm hứng đó?
Câu 5. Văn bản khơi gợi trong em tình cảm gì đối với nơi em đã sinh ra và lớn lên?
- PHẦN VIẾT (6.0 điểm)
Câu 1. (2.0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích một nét đặc sắc nghệ thuật trong khổ thơ mà em thích ở văn bản “Bài thơ quê hương” (Nguyễn Bính.)
Câu 2. (4,0 điểm)
Hiện nay, mỗi nhà trường đều có thư viện sách để phục vụ việc đọc và học tập của học sinh. Tuy nhiên, đa số các thư viện ấy chưa được các bạn học sinh lựa chọn là điểm đến yêu thích.
Hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ về thực trạng trên và đề xuất giải pháp để sử dụng hiệu quả thư viện sách trong mỗi nhà trường.
……………………….HẾT…………………………….
– Thí sinh không được sử dụng tài liệu.
– Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
HƯỚNG DẪN CHẤM
- Hướng dẫn chung
– Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá đúng bài làm của thí sinh. Tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
– Khi vận dụng đáp án và thang điểm, giám khảo cần vận dụng chủ động, linh hoạt với tinh thần trân trọng bài làm của học sinh. Đặc biệt là những bài viết có cảm xúc, có ý kiến riêng thể hiện sự độc lập, sáng tạo trong tư duy và trong cách thể hiện. Những ý kiến ngoài đáp án nếu có sức thuyết phục vẫn được chấp nhận.
– Nếu có việc chi tiết hóa các ý cần phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm và được thống nhất trong toàn Hội đồng chấm thi.
– Điểm toàn bài là tổng điểm của các câu hỏi trong đề thi, chấm điểm lẻ đến 0,25 và không làm tròn.
- Hướng dẫn cụ thể
Phần | Câu | Nội dung đáp án | Thang điểm cụ thể |
I |
1 |
Xác định hai ý:
– Thể thơ: tám chữ – Đề tài: quê hương |
– 0,5 điểm: trả lời đúng, đủ 02 ý như đáp án.
– 0,25 điểm: trả lời đúng 01 ý trong đáp án. – 0 điểm: trả lời sai hoặc không trả lời. |
2 |
Liệt kê 02 hình ảnh có ở “quê hương tôi” trong khổ thơ đầu:
*Ví dụ, có thể liệt kê những hình ảnh sau: – cây bầu cây nhị; – cô Tấm náu mình trong quả thị; – người em may túi đúng ba gang. |
– 0,5 điểm: liệt kê đúng, đủ 02 hình ảnh như đáp án.
– 0,25 điểm: liệt kê đúng 01 chi tiết nhưng chưa đầy đủ hoặc thiếu chính xác. – 0 điểm: trả lời sai hoặc không trả lời. |
|
3 |
Thực hiện yêu cầu:
– Phép liệt kê thể hiện qua hình ảnh: Trường Sơn một dải, Hồng Hà, hồ Tây, Hà Nội, hồ Kiếm, Chợ Đồng Xuân. – Nêu rõ tác dụng của phép liệt kê, ví dụ: + nêu đầy đủ, cụ thể tên các địa danh nổi tiếng của đất nước, thể hiện sự phong phú, giàu đẹp của quê hương; + bộc lộ tình yêu và cảm hứng tự hào của tác giả về những giá trị quê hương; + tạo nhịp điệu tha thiết cho khổ thơ. |
– 1,0 điểm: thực hiện đúng, đủ yêu cầu như đáp án, nêu tác dụng của phép liệt kê rõ ràng, cụ thể; diễn đạt thuyết phục.
– 0,75 điểm: thực hiện đúng, đủ yêu cầu như đáp án, nêu tác dụng của phép liệt kê rõ ràng song diễn đạt chưa thuyết phục. – 0,25 – 0,5 điểm: thực hiện đúng yêu cầu như đáp án song nêu tác dụng của phép liệt kê chưa rõ ràng, còn chung chung. – 0 điểm: trả lời sai hoặc không trả lời. *Các trường hợp khác GV linh hoạt chấm với thực tế bài làm của thí sinh. |
|
4 |
Thực hiện các yêu cầu:
– Nêu cảm hứng chủ đạo của văn bản: niềm tự hào và tình yêu tha thiết về những giá trị của quê hương. – Nêu dấu hiệu thể hiện rõ nhất cảm hứng chủ đạo: + sử dụng điệp ngữ “quê hương tôi có” trong hầu hết các khổ thơ; + liệt kê hàng loạt những giá trị của quê hương trong từng khổ thơ.
|
– 1,0 điểm: thực hiện đủ các yêu cầu; diễn đạt, trình bày mạch lạc, rõ ràng.
– 0,75 điểm: thực hiện đủ yêu cầu song diễn đạt, trình bày chưa mạch lạc, rõ ràng. – 0,5 điểm: chỉ thực hiện được 01 yêu cầu yêu cầu. – 0 điểm: không thực hiện đúng yêu cầu nào hoặc không làm bài. *Các trường hợp khác GV linh hoạt chấm với thực tế bài làm của thí sinh. |
|
5 | HS trả lời theo suy nghĩ, tình cảm cá nhân và diễn đạt theo cách riêng nhưng cần nêu rõ tình cảm đối với nơi em đã sinh ra và lớn lên được khơi gợi qua văn bản “Bài thơ quê hương”, ví dụ:
– Em yêu mến và biết ơn vì quê hương em có những cánh đồng lúa bằng phẳng, rộng lớn, trải dài dọc con đường em đi học. Cánh đồng ấy mang đến những hạt “ngọc trời” dẻo thơm khắp thôn xóm. Cánh đồng cũng là nơi có những giọt mồ hôi của ông bà, cha mẹ, của những người nông dân bao ngày mưa nắng… – Em rất tự hào vì nơi em sinh ra và lớn lên có những con phố dài, với những ngôi nhà cao tầng san sát nối tiếp nhau, với những dòng người hối hả ngược xuôi, với những ngọn đèn sáng lung linh khi đêm về…Nơi ấy, có hình ảnh cha mẹ em và những bao người lao động chăm chỉ sớm hôm tất bật với công việc, với các hoạt động xã hội… |
– Từ 0,75 – 1,0 điểm: thể hiện tình cảm chân thành được gợi ra từ cảm hứng chủ đạo của bài thơ; diễn đạt, trình bày cụ thể, có sức thuyết phục.
– Từ 0,25 – 0,5 điểm: thể hiện tình cảm được gợi ra từ cảm hứng chủ đạo của bài thơ song diễn đạt, trình bày chưa thuyết phục. – 0 điểm: không đạt được yêu cầu nào hoặc không trả lời. *Các trường hợp khác GV linh hoạt chấm với thực tế bài làm của thí sinh. |
|
II
|
Câu 1
|
a. Đảm bảo hình thức đoạn văn, cấu trúc tự chọn, dung lượng khoảng 200 chữ. | 0,25 điểm |
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: nét đặc sắc nghệ thuật trong một khổ thơ ở bài “Bài thơ quê hương” (Nguyễn Bính) | 0,25 điểm | ||
c. Yêu cầu nội dung
HS tự lựa chọn 01 khổ thơ mình yêu thích, trình bày đoạn văn theo cấu trúc tự chọn…, sử dụng các thao tác lập luận phù hợp để phân tích nét đặc sắc nghệ thuật trong khổ thơ đó. Ví dụ, HS có thể chọn và phân tích khổ thơ đầu: “Quê hương tôi có cây bầu cây nhị Tiếng đàn kêu tích tịch tình tang… Có cô Tấm náu mình trong quả thị Có người em may túi đúng ba gang.” – Khái quát: Khổ thơ khới nguồn mạch kể của tác giả về những thứ “quê hương tôi có” – Phân tích nét đặc sắc nghệ thuật thể hiện qua các hình ảnh thơ mang đậm tính dân gian, mang đậm bản sắc Việt Nam: + Hình ảnh Cây bầu, Cây nhị, hai loại nhạc cụ dân gian đặc biệt của Việt Nam; Thanh âm của nó trong thơ Nguyễn là cả một không gian chuyện cổ Thạch Sanh. Chàng trai dũng cảm nhân hậu như một biểu tượng văn hóa Việt cổ. + Hình ảnh Cô Tấm dịu hiền hóa thân vào quả thị thơm, mang đạo lý sống “ở hiền gặp lành” của nhân dân ta. + Hình ảnh “người em may túi đúng ba gang” gợi nhắc một câu chuyện dân gian về lối sống ân nghĩa, không tham lam của cải vật chất. – Nhận xét, đánh giá: + Sử dụng những hình ảnh thơ gần gũi với đời sống nhân dân, là biểu tượng cho nền văn hóa dân gian của người Việt. + Thể hiện tình yêu và niềm tự hào với quê hương từ những nét văn hóa mang đậm bản sắc dân tộc Việt Nam. |
– 1,0 điểm: đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của đáp án; triển khai đoạn văn hợp lý, mạch lạc; biết lựa chọn nét đặc sắc nghệ thuật của khổ thơ để phân tích một cách rõ ràng, thuyết phục.
– 0,75 điểm: đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của đáp án; triển khai đoạn văn hợp lý; lựa chọn được nét đặc sắc nghệ thuật của khổ thơ để phân tích. – Từ 0,5 điểm: đáp ứng đa số các yêu cầu của đáp án; triển khai đoạn văn hợp lý; lựa chọn được nét đặc sắc nghệ thuật của khổ thơ nhưng chưa phân tích được. – Từ 0,25 điểm: bài làm chỉ đáp ứng được một phần nhỏ các yêu cầu của đáp án, chưa biết lựa chọn nét đặc sắc nghệ thuật của khổ thơ. – 0 điểm: làm sai yêu cầu hoặc không làm bài. *Các trường hợp khác GV linh hoạt chấm với thực tế bài làm của thí sinh. |
||
d. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt; chữ viết rõ ràng. | 0,25 điểm | ||
e. Sáng tạo: bài viết thể hiện kĩ năng phân tích thơ sắc sảo, biết kết hợp nhận xét, đánh giá tốt; diễn đạt sáng tạo. | 0,25 điểm | ||
Câu 2 | a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận xã hội: trình bày đủ cấu trúc ba phần; thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn, liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề. | 0,25 điểm | |
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: vấn đề áp lực điểm số trong học tập của một bộ phận học sinh. | 0,25 điểm | ||
c. Nội dung: HS có thể triển khai vấn đề thành các luận điểm khác nhau song cần biết vận dụng các thao tác lập luận, có sự kết hợp giữa các lí lẽ và dẫn chứng hợp lí để làm rõ vấn đề cần nghị luận.
Ví dụ, có thể triển khai vấn đề như sau: (1) Giới thiệu vấn đề nghị luận: giải pháp sử dụng hiệu quả thư viện sách trong mỗi nhà trường. (2) Nêu quan điểm, ý kiến chung về vấn đề: là hiện nay còn nhiều hạn chế, bất cập. Cần có giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động thư viện là cấp thiết để phục vụ đổi mới giáo dục. (3) Nêu biểu hiện/thực trạng của việc sử dụng thư viện sách trong nhà trường: – Nhiều thư viện chỉ là kho chứa sách – Học sinh không có thói quen đến thư viện hoặc rất ngại/không thích – Công suất sử dụng thư viện rất hạn chế, số lượng HS vào thư viện sách rất ít… (4) Nêu nguyên nhân làm nảy sinh vấn đề: – Nguyên nhân khách quan: Không gian thư viện của một số trường học do diện tích trường học nhỏ, chưa đẹp, chưa tạo được sự thoải mái và hứng thú cho HS; nguồn tài liệu trong thư viện còn sơ sài, chưa đa dạng phong phú… – Nguyên nhân chủ quan: Do học sinh chưa có thói quen tự đọc sách báo, đặc biệt sách báo giấy; Cán bộ thư viện làm việc chưa chuyên nghiệp, chưa khoa học… (5) Hậu quả của vấn đề: – Gây lãng phí một nguồn cơ sở vật chất được đầu tư trong trường học; – Bỏ quên một nguồn tri thức quan trọng từ sách giấy; – Không hình thành được thói quen đọc sách cho học sinh và văn hóa đọc trong nhà trường… (6) Đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề: – Chú trọng đào tạo cán bộ thư viện: bồi dưỡng chuyên nghiệp vụ; thái độ thân thiện, nhiệt tình với HS; + Đẩy mạnh hoạt động quảng bá cho các dịch vụ thư viện; – Tổ chức các chuyên đề nói chuyện sách gắn với những ngày sự kiện lớn; + Tổ chức tuyên truyền, giới thiệu sách mới hàng tuần theo chương trình “Mỗi tuần một cuốn sách”; … (7) Tổng kết vấn đề: – Khẳng định: cần phối hợp các giải pháp để sử dụng hiệu quả thư viện sách trong nhà trường; – Mong muốn thư viện sách trong nhà trường là điểm đến yêu thích của các bạn học sinh. |
– Từ 2,75 – 3,0 điểm: đảm bảo đủ các yêu cầu như đáp án; làm sáng tỏ luận đề bằng các luận điểm với lí lẽ và bằng chứng phong phú, chính xác; trình bày được giải pháp khả thi, có sức thuyết phục; thể hiện rõ mục đích, thái độ của bản thân về vấn đề thông qua giọng điệu hợp lý.
– Từ 2,0 – 2,5 điểm: đảm bảo đủ các yêu cầu như đáp án; triển khai được hệ thống luận đề, luận điểm, lí lẽ, bằng chứng rõ ràng, mạch lạc; phân tích được thực trạng, tác động, nguyên nhân của vấn đề và trình bày được giải pháp khả thi. – Từ 1,25 – 1,75 điểm: đảm bảo đa số các yêu cầu như đáp án; triển khai được hệ thống luận đề, luận điểm, lí lẽ, bằng chứng; phân tích được thực trạng, tác động, nguyên nhân của vấn đề và trình bày được giải pháp. – Từ 0,75 – 1,0 điểm: đảm bảo một phần nhỏ yêu cầu nội dung đáp án; triển khai được luận đề, luận điểm, nhưng chưa có kĩ năng sử dụng lí lẽ, bằng chứng. – Từ 0,25 – 0,5 điểm: đảm bảo một phần nhỏ yêu cầu của nội dung đáp án; chưa triển khai được luận đề, luận điểm. – 0 điểm: Bài viết không đảm bảo bất kì nội dung nào trong yêu cầu của đáp án hoặc không làm bài. * Các trường hợp khác, GV cần linh hoạt cho điểm theo thực tế bài làm của HS. |
||
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo đúng chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt; chữ viết rõ ràng. | 0,5 điểm
(trừ tối đa điểm nếu sai quá 03 lỗi trong toàn bài; chữ viết khó đọc, tẩy xóa) |
||
e. Sáng tạo: Có sự sáng tạo về cách dùng từ, diễn đạt; thể hiện nhận thức và tư duy mới mẻ, toàn diện, sâu sắc; mang đậm dấu ấn cá nhân. | 0,5 điểm |