Đề thi chính thức môn Ngữ Văn vào 10 Hà Nội 2025
Đề thi chính thức
Gợi ý đáp án
Đề thi chính thức
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
ĐỀ CHÍNH THỨC
(Đề thi gồm 02 trang)
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
NĂM HỌC 2025 – 2026
Môn thi: NGỮ VĂN
Ngày thi: 07/6/2025
Thời gian làm bài: 120 phút
I, ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
HẠNH PHÚC
(Trích)
Giang Nam
“Má bạn bao nhiêu là việc
Nên dành cho ba
Cái hạnh phúc đưa con đến trường
Mười bảy tuổi đời con
Ba mới có niềm vui của những người cha, người mẹ.
Ba vẫn ước được dắt con
Những điều rất thừa
mà riêng trái tim mới hiểu
Được dắt tay con băng qua đường,
Được cười dưới mưa
khi nước thấm vào lưng
Được mất ngủ bên con
vì một đề thi “hóc búa”
Phải ba mươi năm
Đất nước mới có ngày mình tự do đi ngoài phố
Và mỗi hạt cát ở sân trường
Mới lấp lánh màu đỏ, màu xanh.
Thầy giáo, cô giáo của con
Rất trẻ, rất hiền lành
(Có người ba từng quen trên chiến khu)
Sáng mai này vụt lớn cao trên bục giảng
Ôi được nhìn bằng trái tim phập phồng, lo lắng
Được nhìn bằng đôi mắt trẻ của con
Có hạnh phúc nào lớn hơn
Như sáng mai này ba đưa con đến lớp…
[…]
Má bạn đi công tác
Nên dành cho ba
Cái hạnh phúc đưa con đến trường
Cái hạnh phúc trong lành như hơi thở của con
Cái hạnh phúc nữa đời người ba mới gặp!”
Nha Trang, 11-1975
(Giang Nam, Thơ với tuổi thơ, NXB Kim Đồng, 2002)
(*) Giang Nam (1929–2023) tên thật là Nguyễn Sung, quê ở tỉnh Khánh Hòa. Ông được Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật năm 2001.
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1 (0,5 điểm):
Xác định thể thơ của văn bản.
Câu 2 (0,5 điểm):
Ghi lại ba từ ngữ, hình ảnh thể hiện mong ước của người cha trong mười ba dòng thơ đầu.
Câu 3 (1,0 điểm):
Bài thơ Hạnh phúc được viết vào tháng 11 năm 1975, sau ngày đất nước thống nhất. Hoàn cảnh ra đời đó giúp em hiểu những dòng thơ sau như thế nào?
“Phải ba mươi năm
Đất nước mới có ngày mình tự do đi ngoài phố
Và mỗi hạt cát ở sân trường
Mới lấp lánh màu đỏ, màu xanh.”
Câu 4 (1,0 điểm):
Phân tích tác dụng của việc lặp lại từ ngữ trong hai dòng thơ:
“Ôi được nhìn bằng trái tim phập phồng, lo lắng
Được nhìn bằng đôi mắt trẻ của con”.
Câu 5 (1,0 điểm):
Hạnh phúc có thể là những điều nhỏ bé, giản dị. Hãy chia sẻ một niềm hạnh phúc giản dị của mình và cho biết vì sao em trân trọng điều đó (trình bày khoảng 5–7 dòng).
II, VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm):
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích năm dòng thơ cuối của văn bản Hạnh phúc được trích ở phần Đọc hiểu.
Câu 2 (4,0 điểm):
Những năm tháng học tập dưới mái trường là quãng thời gian quý giá với biết bao niềm vui bên thầy cô, bạn bè,… Tuy nhiên, không phải ai cũng cảm nhận được điều đó.
Em hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) trả lời câu hỏi: Làm thế nào để luôn tìm thấy niềm vui tuổi học trò?
HẾT
Giám thị coi thi không giải thích gì thêm.
Gợi ý đáp án
I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Câu 1. (0,5 điểm)
Thể thơ: Thơ tự do
Câu 2. (0,5 điểm)
HS xác định từ ngữ, hình ảnh phù hợp với yêu cầu.
Gợi ý: 3 từ ngữ, hình ảnh thể hiện mong ước của người cha:
- được dắt tay con băng qua đường;
- được cười dưới mưa khi nước thấm vào lưng;
- được mất ngủ bên con vì một đề thi “hóc búa”.
Câu 3. (1,0 điểm)
HS dựa vào hoàn cảnh ra đời bài thơ, nội dung các dòng thơ và đưa ra cách hiểu phù hợp.
Gợi ý:
Bài thơ được viết vào tháng 11-1975, khi đất nước vừa thống nhất sau chiến tranh. Suốt ba mươi năm dài chiến tranh, người dân không được sống trong hòa bình, tự do. Đến nay, khi đất nước hòa bình, người cha mới được tận hưởng niềm vui nhỏ bé như đưa con đến trường, nhìn thấy từng hạt cát sân trường “lấp lánh màu đỏ, màu xanh”. Những câu thơ thể hiện niềm hạnh phúc giản dị nhưng vô giá trong thời bình, và cũng nhắc nhớ những năm tháng gian khổ đã qua. Đồng thời thể hiện thái độ biết ơn, trân trọng hạnh phúc khi được sống trong hòa bình, tự do.
Câu 4. (1,0 điểm)
Việc lặp lại cụm từ “Được nhìn bằng” nhằm:
- Đầu tiên việc lặp lại cụm từ sẽ tạo nên giọng thơ sâu lắng, tăng thêm tính nhạc cho câu thơ.
- Nhấn mạnh niềm hạnh phúc, xúc động của người cha khi được chứng kiến con trưởng thành, được nhìn thế giới qua ánh mắt trong trẻo, ngây thơ của con.
- Thể hiện tình yêu thương sâu sắc, niềm tự hào và mong mỏi của người cha đối với con cái, với những điều nhỏ bé nhưng quý giá trong cuộc sống sau chiến tranh. Đồng thời thể hiện sự trân trọng và biết ơn hạnh phúc mà hòa bình mang lại.
Câu 5. (1,0 điểm)
HS đưa ra quan điểm cá nhân và có lí giải phù hợp.
Gợi ý:
- Hạnh phúc là có đủ đầy cha mẹ bên cạnh.
- Hạnh phúc khi được học tập.
- Hạnh phúc khi được sống ở đất nước hoà bình.
- …
II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Bài làm có thể triển khai theo nhiều cách, sau đây là gợi ý của Tuyensinh247.com
Mở đoạn:
- Giới thiệu khái quát vấn đề nghị luận.
Thân đoạn:
1. Phân tích giá trị nội dung:
- Sau chiến tranh, người cha thay mẹ chăm con vì mẹ “bận đi công tác”. Lúc này, người đàn ông không còn ra chiến trường mà trở về với vai trò làm cha, làm chồng.
- Niềm vui nhỏ bé, đời thường nhưng xúc động: được tự tay dẫn con đi học. Điều này cho thấy tình cảm cha con gắn bó, sự trân trọng những điều tưởng như bình thường.
- So sánh “hạnh phúc” với “hơi thở” → gợi sự gần gũi, nhẹ nhàng, quý giá. Hạnh phúc không xa vời, chính là từng khoảnh khắc sống bên con.
- Gắn cả cuộc đời qua đi, người cha mới thực sự cảm nhận hạnh phúc đầy đủ, trọn vẹn ⇒ Nhấn mạnh sự mất mát do chiến tranh và giá trị của hòa bình, giá trị của hạnh phúc gia đình.
2. Giá trị nghệ thuật:
- Thể thơ tự do, nhịp điệu thơ linh hoạt.
- Điệp ngữ “Cái hạnh phúc …”: nhấn mạnh niềm vui giản dị nhưng sâu sắc của người cha.
- So sánh giàu hình ảnh.
- Giọng điệu: chân thành, mộc mạc nhưng chứa chan cảm xúc.
- …
3. Kết đoạn:
Tổng kết vấn đề nghị luận.
Câu 2. (4,0 điểm)
Bài làm có thể triển khai theo nhiều cách, sau đây là gợi ý của Tuyensinh247.com
Mở bài:
- Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề nghị luận: Làm thế nào để luôn tìm thấy niềm vui tuổi học trò?
Thân bài:
- Giải thích:
Niềm vui tuổi học trò: những cảm xúc, trải nghiệm đáng nhớ trong quãng thời gian đi học bên thầy cô, bạn bè,… - Bàn luận: Nêu ý kiến của bản thân về vấn đề nghị luận và sử dụng lí lẽ, dẫn chứng để phân tích, chứng minh:
- Lí do cần đề xuất biện pháp:
- Học sinh sơ lược giá trị, ý nghĩa của niềm vui tuổi học trò;
- Thực trạng một bộ phận học sinh không cảm nhận được niềm vui: luôn cảm thấy đi học áp lực, mệt mỏi,…
- Hậu quả: học sinh để những năm tháng thanh xuân tươi đẹp trôi đi trong hối tiếc, kết quả học tập không tốt, khiến cha mẹ lo lắng,…
- Đề xuất thực hiện một số biện pháp giúp học sinh có thể tìm thấy niềm vui tuổi học trò:
- Học sinh cần nhận thức được ý nghĩa của những năm tháng còn ngồi trên ghế nhà trường. Cần hiểu được “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”, mỗi kỉ niệm bên bạn bè, thầy cô là những điều vô giá. Để từ đó biết trân trọng, nâng niu, sống hết mình cho những năm tháng tuổi trẻ tươi đẹp.
- Học sinh cần tích cực học tập để trau dồi kiến thức; tích cực tham gia các hoạt động để phát triển kĩ năng của bản thân. Điều ấy không chỉ tạo hành trang vững chắc trên đường đời, mà còn mang đến niềm vui khi được gắn kết, đồng hành cùng thầy cô, bạn bè.
- Sống cởi mở, chân thành; luôn yêu thương bạn bè, thầy cô; ghi dấu những kỉ niệm bên thầy cô, bạn bè bằng những dòng lưu bút, những tấm ảnh,…
- Cha mẹ cần đồng hành, hỗ trợ, tạo điều kiện cho con được học tập, vui chơi trong những năm tháng tuổi học trò. Tránh tạo “áp lực”, gây sức ép khiến học sinh cảm thấy mệt mỏi, chán nản trong học tập.
- Nhà trường cần đổi mới phương pháp học tập, tạo môi trường học tập lành mạnh, phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh…
(Học sinh lấy dẫn chứng phù hợp để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận. Có thể lấy dẫn chứng về đôi bạn Ngô Minh Hiếu – Nguyễn Tất Minh – những người đã có 10 năm tươi đẹp cùng đồng hành trong học tập, cuộc sống, mang đến những câu chuyện truyền cảm hứng về quãng thời gian tươi đẹp trong tuổi học trò)
- Chia sẻ trải nghiệm của bản thân có liên quan đến vấn đề nghị luận và rút ra bài học.
Kết bài:
- Khẳng định vấn đề vấn đề nghị luận.