📝 Tổng hợp đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn từ lớp 6 → 12
Bộ sưu tập đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 12. Mỗi đề đều kèm đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết giúp học sinh ôn luyện hiệu quả trước kỳ thi.
🧠 Cập nhật liên tục – giúp học sinh ôn tập vững vàng trước kỳ thi giữa học kì.
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA HỌC KỲ I
MÔN: NGỮ VĂN, NĂM HỌC 2025 – 2026
Giới hạn chương trình: Hết bài 2: Thơ văn Nguyễn Du (Tuần 8 theo PPCT)
Cấu trúc đề thi
– Đề thi tự luận, thời gian: 90 phút
– Gồm 2 phần: Đọc hiểu (5,0 điểm) và Viết (5,0 điểm).
+ Đọc hiểu: 06 câu hỏi (theo các mức độ nhận biết (3 câu), thông hiểu (2 câu) và vận dụng (1 câu)).
+ Viết: 01 câu: Nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lí hoặc Nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật.
Kiến thức cần ôn tập
Kiến thức đọc hiểu và câu hỏi liên quan
– Thể thơ, từ ngữ, vần, nhịp, đối, nhân vật trữ tình, phương thức biểu đạt, biện pháp tu từ, xác định từ ngữ, hình ảnh,…
– Yếu tố tượng trưng và vai trò của yếu tố tượng trưng,…
– Các biện pháp tu từ ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và tác dụng/ hiệu quả nghệ thuật (chú ý ôn tập biện pháp lặp cấu trúc cú pháp, biện pháp tu từ đối).
– Nội dung/ chủ đề/ đề tài/ đặc sắc nghệ thuật văn bản…
– Ý nghĩa từ ngữ, hình ảnh, chi tiết, câu/ đoạn, văn bản…
– Nhận xét, giải thích, bày tỏ quan điểm về một vấn đề mà tác giả thể hiện trong văn bản.
– Trình bày suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về một vấn đề từ một vấn đề nào đó từ trong đoạn trích/ tác phẩm; nêu thông điệp/ bài học có ý nghĩa nhất và lí giải, …
Kiến thức phục vụ phần Viết
1. Kiến thức Ngữ văn
a. Kiến thức trọng tâm
1.1. Thơ và truyện thơ
1.1.1. Thơ trữ tình
– Khái niệm: Thơ thuộc loại tác phẩm trữ tình, thiên về diễn tả tình cảm, cảm xúc của nhà thơ. Thơ có hình thức cấu tạo đặc biệt. Thơ cách luật có quy tắc nhất định về số câu, số chữ, gieo vần…
– Ngôn ngữ thơ có đặc điểm là hàm súc, ngắn gọn, giàu hình ảnh, gọi nhiều hơn tả, giàu nhạc điệu, được tổ chức thành một cấu trúc đặc biệt: có vần, nhịp, thanh điệu, đối…
– Hình ảnh trong thơ là những chi tiết, cảnh tượng từ thực tế đời sống, được tái hiện bằng ngôn ngữ thơ ca, góp phần diễn tả cảm xúc, suy ngẫm của nhà thơ về thế giới và con người.
– Vần trong thơ Việt Nam gồm vần chân và vần lưng. Vai trò của vần trong thơ: liên kết các dòng và câu thơ, đánh dấu nhịp thơ, tạo nhạc điệu, sự hài hoà, sức âm vang cho thơ, đồng thời làm cho dòng thơ, câu thơ dễ nhớ, dễ thuộc.
– Nhịp thơ được biểu hiện ở chỗ ngắt chia dòng và câu thơ thành từng vế hoặc ở cách xuống dòng (ngắt dòng) đều đặn cuối mỗi dòng thơ. Nhịp có tác dụng tạo tiết tấu, làm nên nhạc điệu của bài thơ, đồng thời cũng góp phần
– Mạch cảm xúc của bài thơ là sự tiếp nối, sự vận động của cảm xúc trong bài thơ.
– Cảm hứng chủ đạo là trạng thái tình cảm mãnh liệt, thường gắn với tư tưởng và đánh giá nhất định được thể hiện xuyên suốt tác phẩm, tác động đến cảm xúc của người đọc.
– Nhân vật trữ tình: Là người trực tiếp bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ,… trong bài thơ nhưng không đồng nhất với tác giả.
+ Xuất hiện trực tiếp qua các đại từ nhân xưng (tôi, anh, em, chúng ta, chúng tôi,…)
+ Chủ thể ẩn, không có ngôi (nhân danh cái chung, đại diện cho một bộ phận xã hội)
– Yếu tố miêu tả và tự sự trong thơ làm cho bài thơ thêm gợi tả, hấp dẫn. Yếu tố miêu tả góp phần làm rõ đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng. Yếu tố tự sự được dùng để thuật lại sự việc, câu chuyện khi cần.
1.1.2. Truyện thơ dân gian
| Đặc điểm cơ bản | Mang các đặc điểm của VH dân gian: – Tính tập thể – Tính truyền miệng – Tính nguyên hợp | 
| Phân loại | – Căn cứ vào phương thức biểu đạt chính: + Nhóm tự sự – trữ tình (yếu tố tự sự nổi trội hơn) + Nhóm trữ tình – tự sự (yếu tố trữ tình nổi trội hơn) – Căn cứ vào đề tài: 3 nhóm : tình yêu đôi lứa; những người nghèo khổ, bất hạnh; ước mơ công lí, chính nghĩa. | 
| Cốt truyện | Thường gồm 3 phần: Gặp gỡ – Thử thách (Tai biến) – Đoàn tụ | 
| Nhân vật | – Thường phân loại theo loại: tốt – xấu, thiện ác. – Được miêu tả qua những biểu hiện bên ngoài (diện mạo, hành động, lời nói) và qua tâm trạng. | 
| Ngôn ngữ | Đậm chất dân ca, giàu cảm xúc, giàu hình ảnh, nhạc điệu và các biện pháp tu từ. | 
1.1.3. Truyện thơ Nôm
| Văn tự | Chữ Nôm | 
| Thể thơ | Phần lớn là thể lục bát | 
| Đặc điểm nội dung | – Phản ánh cuộc sống, xã hội. – Bộc lộ thái độ, cảm xúc, tâm trạng của nhân vật, tác giả | 
| Đặc điểm hình thức nghệ thuật (cốt truyện, nhân vật, ngôn ngữ, ngôi kể) | – Kết hợp giữa tự sự và trữ tình. – Cốt truyện: thường xây dựng theo mô hình với ba phần cơ bản: Gặp gỡ – Thử thách – Đoàn tụ – Nhân vật: + được miêu tả với những biểu hiện bên ngoài (diện mạo, dáng vẻ, hành động, ngôn ngữ đối thoại) hơn là con người với đời sống nội tâm (suy nghĩ, cảm xúc, ngôn ngữ độc thoại). + Tính cách nhân vật thường tĩnh tại, ít có sự vận động và phát triển. – Các hình thức ngôn ngữ tự sự: + ngôn ngữ gián tiếp (lời tác giả) => thường được sử dụng nhiều trong truyện Nôm. + ngôn ngữ trực tiếp (lời nhân vật), + ngôn ngữ nửa trực tiếp (lời tác giả nhưng theo thể hiện cảm xúc, suy tư, giọng điệu của nhân vật). – Ngôi kể: thường ở ngôi thứ ba | 
| Phân loại | Tiêu chí: căn cứ vào nội dung và nghệ thuật => Phân thành 2 nhóm lớn: – Truyện thơ Nôm bình dân: thường khuyết tên tác giả; thường lấy đề tài từ truyện dân gian; ngôn ngữ thường nôm na, mộc mạc. – Truyện thơ Nôm bác học: đa số có tên tác giả; thường lấy đề tài, cốt truyện từ những tác phẩm cổ của Trung Quốc nhưng được sáng tạo lại; hoặc do tác giả sáng tạo, hư cấu. | 
1.2. Thơ văn nguyễn Du
1.3. Thực hành tiếng Việt
| Biện pháp lặp cấu trúc | |
| Đặc điểm | Là biện pháp tu từ cú pháp, theo đó, người viết (người nói) lặp lại cấu trúc của một cụm từ, một câu. | 
| Tác dụng | – Nhằm nhấn mạnh nội dung biểu đạt. – Tạo nhịp điệu, sự liên kết cho các câu văn, câu thơ. | 
| Phạm vi sử dụng | Dùng nhiều trong PCNN chính luận và PCNN nghệ thuật | 
| Biện pháp tu từ đối | |
| Khái niệm | Là biện pháp tu, theo đó, người viết (người nói) xếp đặt những từ ngữ hoặc câu có đặc điểm ngữ âm, ngữ nghĩa, ngữ pháp tương tự hoặc tương phản nhau ở những vị trí đối xứng trong câu hoặc trong văn bản. | 
| Mục đích – tác dụng | Nhằm gợi ra một nội dung hoàn chỉnh, làm nổi bật một ý nghĩa nhất định. | 
| Phạm vi sử dụng | – Phép đối được thực hiện trong câu hoặc trong văn bản. – Sử dụng trong cả văn vần (thơ, phú), văn biền ngẫu (câu đối, chiếu, cáo, hịch,…); dùng trong cả văn xuôi, nhất là văn chính luận. | 
| Phân loại | – Phép trường đối (bình đối): thực hiện đối giữa hai dòng thơ hoặc hai câu văn. – Phép tiểu đối: thực hiện giữa các từ ngữ trong một dòng thơ hoặc một câu văn (đối trong một cụm từ hoặc đối giữa hai vế câu) | 
Lưu ý:
+ Đọc kĩ, nắm chắc phần kiến thức Ngữ văn trong SGK.
+ Ngữ liệu trong đề thi là những văn bản, đoạn văn bản nằm ngoài chương trình (cùng thể loại với những văn bản đã học).
Yêu cầu cần đạt
| Thơ trữ tình | Truyện thơ dân gian, truyện thơ Nôm | 
| Nhận biết: – Nhận biết được thể thơ, từ ngữ, vần, nhịp, đối và các biện pháp tu từ (lặp cấu trúc, đối,…) trong bài thơ. – Nhận biết được bố cục, những hình ảnh tiêu biểu, các yếu tố tự sự, miêu tả được sử dụng trong bài thơ. – Nhận biết được chi tiết tiêu biểu, đề tài, nhân vật trữ tình, chủ thể trữ tình trong bài thơ. – Nhận biết được nhịp điệu, giọng điệu trong bài thơ. – Nhận biết được yếu tố tượng trưng (nếu có) trong bài thơ. Thông hiểu: – Hiểu và lí giải được tình cảm, cảm xúc của nhân vật trữ tình thể hiện trong bài thơ. – Phân tích được giá trị biểu đạt, giá trị thẩm mĩ của từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp và các biện pháp tu từ được sử dụng trong bài thơ. – Nêu được cảm hứng chủ đạo, chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc. – Phân tích, lí giải được vai trò của yếu tố tượng trưng trong bài thơ (nếu có). Vận dụng: – Trình bày được những cảm nhận sâu sắc và rút ra được những bài học ứng xử cho bản thân do bài thơ gợi ra. – Vận dụng những hiểu biết về bối cảnh lịch sử – văn hoá được thể hiện trong bài thơ để lí giải ý nghĩa, thông điệp của bài thơ. – Đánh giá được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua cách nhìn riêng về con người, cuộc sống; qua cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu. | Nhận biết: – Nhận biết được đề tài, câu chuyện, chi tiết tiêu biểu, nhân vật trong truyện thơ dân gian/ truyện thơ Nôm – Nhận biết được người kể chuyện trong truyện thơ dân gian/ truyện thơ Nôm. – Nhận biết được ngôn ngữ độc thoại, đối thoại, độc thoại nội tâm và các biện pháp nghệ thuật trong truyện thơ dân gian/ truyện thơ Nôm. – Nhận biết một số đặc điểm của ngôn ngữ văn học trong truyện thơ dân gian/ truyện thơ Nôm. Thông hiểu: – Tóm tắt được cốt truyện của đoạn trích/ tác phẩm. – Phân tích được đặc điểm, vai trò của của cốt truyện, nhân vật, chi tiết trong truyện thơ dân gian/ truyện thơ Nôm. – Phân tích, lí giải được ý nghĩa của ngôn ngữ, bút pháp nghệ thuật trong truyện thơ dân gian/ truyện thơ Nôm. – Nêu được chủ đề (chủ đề chính và chủ đề phụ trong văn bản có nhiều chủ đề), tư tưởng, thông điệp của truyện thơ dân gian/ truyện thơ Nôm. – Phân tích và lí giải được thái độ và tư tưởng của tác giả trong truyện thơ dân gian/ truyện thơ Nôm. – Phân tích được một số đặc điểm của ngôn ngữ văn học trong truyện thơ dân gian/ truyện thơ Nôm. – Phát hiện và lí giải được các giá trị nhân văn, triết lí nhân sinh từ truyện thơ dân gian/ truyện thơ Nôm. Vận dụng: – Nêu được ý nghĩa hay tác động của văn bản đối với quan niệm, cách nhìn của cá nhân đối với văn học và cuộc sống. – Thể hiện thái độ đồng tình hoặc không đồng tình với các vấn đề đặt ra trong truyện thơ dân gian/ truyện thơ Nôm. – Vận dụng kinh nghiệm đọc, trải nghiệm về cuộc sống, hiểu biết về lịch sử văn học để nhận xét, đánh giá ý nghĩa, giá trị của truyện thơ dân gian/ truyện thơ Nôm. – So sánh được sự giống và khác nhau giữa các văn bản truyện thơ; liên tưởng, mở rộng vấn đề để hiểu sâu hơn với tác phẩm. | 
Các kiểu bài viết
– Viết bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí (về một câu danh ngôn, ngạn ngữ, ca dao hoặc một vấn đề xã hội được gợi ra từ đoạn trích/ tác phẩm).
– Viết bài nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật (về một đoạn trích/ tác phẩm văn học hoặc một bộ phim, bài hát, bức tranh, pho tượng,…)
Viết bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí
– Mở bài: Nêu vấn đề bằng một trong các cách: phản đề, so sánh, đặt câu hỏi,..
– Thân bài: Giải quyết vấn đề.
+ Giải thích vấn đề hoặc câu cách ngôn bằng cách đặt câu hỏi: Là gì? Tại sao?
+ Phân tích: Thể hiện như thế nào?
+ Chứng minh: Bằng chứng cụ thể là gì?
+ Bình luận: Có ý nghĩa, giá trị và tác động như thế nào?
– Kết bài: Tổng hợp vấn đề bằng một trong các cách: tóm lược, phát triển, vận dụng, liên tưởng, phối hợp…
Viết bài nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật
– Mở bài: Giới thiệu bộ phim (vở kịch, bái hát) và nêu khái quát điểm đặc sắc.
– Thân bài: Nêu các ý cụ thể phân tích bộ phim (vở kịch, bài hát):
+ Phân tích nội dung, ý nghĩa của bộ phim (vở kịch, bài hát): đề tài, chủ đề, nội dung chính; ý nghĩa của bộ phim (vở kịch, bài hát).
+ Phân tích các đặc điểm đặc sắc về hình thức bộ phim (vở kịch, bài hát): diễn viên, lời thoại, diễn xuất; âm nhạc, vũ đạo, ánh sáng,…
+ Nêu các nhận xét của người viết về thành công và hạn chế của bộ phim (vở kịch, bài hát).
– Kết bài: Nêu đánh giá khái quát về bộ phim (vở kịch, bài hát): giá trị thời sự, hiệu quả tác động tới người xem, dư luận xã hội về bộ phim (vở kịch, bài hát).
Đề tham khảo/ Luyện tập
ĐỀ SỐ 1
PHẦN ĐỌC HIỂU (5,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
| Này dòng sông! ai đã đặt tên cho sông là sông Cả? ai đã gọi sông Cả là sông Lam? ta đơn giản chỉ gọi là con sông quê hương tháng Ba phù sa sóng đỏ | Này dòng sông ngươi còn nhớ chốn ta ngồi ngóng mẹ phiên chợ Lường vời vợi tuổi thơ ta sao ngày ấy ta dễ ngoan đến thế mẹ cho ta một xu bánh đa vừng ta ngoan hết một ngày ta ngoan suốt cả năm ta thương mẹ đến trọn đời ta sống Quê hương ta nghèo lắm ta rửa rau bến sông cho con cá cùng ăn ta mổ lợn con quạ khoang cũng ngồi chờ chia thịt cá dưới sông cũng có tết như người trên bãi sông ta trồng cây cải tươi ta ăn lá còn bướm ong thì hút mật lúa gặt rồi- còn lại rơm thơm trâu đủng đỉnh nhai cả mùa đông lạnh… Cùng một bến sông | 
(Trích Khúc hát sông quê, Lê Huy Mậu, trường ca Thời gian khắc khoải,
NXB Nghệ An 2019 )
Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 6 (trình bày ngắn gọn):
Câu 1. Xác định nhân vật trữ tình trong đoạn trích.
Câu 2. Chỉ ra dấu hiệu để xác định thể thơ của đoạn trích.
Câu 3. Chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh miêu tả dòng sông quê trong những dòng thơ sau:
tháng Ba phù sa sóng đỏ
cá mương đớp ngọn lúa đòng đòng
tháng Năm
ta lặn bắt cá ngạnh nguồn
Câu 4. Chỉ ra và nêu tác dụng của việc lặp lại câu thơ “Này dòng sông” trong đoạn trích.
Câu 5. Nhận xét về tình cảm của tác giả đối với dòng sông quê hương được thể hiện trong đoạn trích.
Câu 6. Thông điệp sâu sắc nhất mà anh/chị rút ra từ đoạn trích là gì? Vì sao?
PHẦN VIẾT (5,0 điểm)
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày ý kiến của anh/ chị về vấn đề: nên sử dụng thời gian rảnh rỗi như thế nào cho hợp lí?
ĐÁP ÁN, HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ 1
| Phần | Câu | Nội dung | Điểm | 
| I | ĐỌC HIỂU | 5,0 | |
| 1 | Nhân vật trữ tình: ta (tác giả) Hướng dẫn chấm: – Trả lời được như đáp án: 0,75 điểm – Không trả lời/ trả lời sai: 0 điểm | 0,75 | |
| 2 | Dấu hiệu để xác định thể thơ của đoạn trích: Số chữ trong các dòng thơ không bằng nhau là dấu hiệu để xác định thể thơ tự do. Hướng dẫn chấm: – Trả lời được như đáp án: 0,75 điểm – Trả lời được tên thể thơ: 0,25 điểm – Trả lời được dấu hiệu xác định thể thơ: 0,5 điểm – Không trả lời/ trả lời sai: 0 điểm | 0,75 | |
| 3 | HS chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh miêu tả dòng sông quê trong những dòng thơ: phù sa sóng đỏ; cá mương; ngọn lúa đòng đòng; cá ngạnh nguồn. Hướng dẫn chấm: – Trả lời đúng 1 hình ảnh, từ ngữ: 0,25 điểm – Trả lời đúng 2 hình ảnh, từ ngữ: 0,5 điểm – Trả lời đúng 3 hình ảnh, từ ngữ: 0,75 điểm – Trả lời đúng 4 hình ảnh, từ ngữ: 1,0 điểm | 1,0 | |
| 4 | – Câu thơ “Này dòng sông” được lặp lại 2 lần trong đoạn trích. Đây là phép lặp cấu trúc câu. – Tác dụng: + Làm nổi bật lời tâm tình về những kỉ niệm gắn bó của nhà thơ với dòng sông. + Thể hiện tình yêu, sự gắn bó của nhà thơ với con sông quê, với quê hương. + Làm cho đoạn thơ giàu nhạc điệu, được liên kết chặt chẽ,… Hướng dẫn chấm: – Trả lời được biểu hiện: 0,25 điểm – Trả lời được 3 ý tác dụng: 0,75 điểm – Trả lời được 2 ý tác dụng: 0,5 điểm – Trả lời được 1 ý tác dụng: 0,25 điểm HS có cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa | 1,0 | |
| 5 | – Tình cảm của tác giả đối với dòng sông quê hương: Nhà thơ dành tình cảm yêu mến, trân trọng, thương nhớ về quê hương thân yêu của mình. – Nhận xét tình cảm của tác giả: Có thể theo hướng: Đó là những tình cảm chân thành, sâu sắc của một người con đối với dòng sông quê và quê hương yêu dấu – nơi đã chở che cả tuổi thơ. Hướng dẫn chấm: – HS trình bày cảm nhận của cá nhân ngắn gọn nhưng tinh tế, sâu sắc: 0,5 điểm – HS trình bày cảm nhận của cá nhân chung chung, sơ sài: 0,25 điểm | 0,5 | |
| 6 | HS chia sẻ một thông điệp sâu sắc qua đoạn trích. Có thể: – Cần biết trân trọng những kỉ niệm tuổi thơ. – Cần biết ơn, yêu thương mẹ của ta. – Hãy trân trọng và gắn bó với quê hương mình. … HS lí giải thông điệp. Hướng dẫn chấm: – Đưa ra thông điệp và lí giải sâu sắc: 1,0 điểm – Đưa ra thông điệp và lí giải sơ sài chưa sâu sắc: 0,75 điểm – Chỉ đưa ra thông điệp mà không lí giải: 0,5 điểm | 1,0 | |
| II | VIẾT | 5,0 | 
| Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày ý kiến của anh/ chị về vấn đề: nên sử dụng thời gian rảnh rỗi như thế nào cho hợp lí? | 5,0 | ||
| a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội | 0,5 | ||
| b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: …… | 0,5 | ||
| c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết – Xác định được các ý chính của bài viết – Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận: * Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề. * Triển khai vấn đề nghị luận: 1. Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm cá nhân về vấn đề: – Nên sử dụng thời gian rảnh rỗi như thế nào cho hợp lí? – Đây là một vấn đề rất cần được quan tâm, nhất là trong bối cảnh xã hội ngày nay. 2. Triển khai vấn đề nghị luận: 2.1. Giải thích: – Thời gian rảnh rỗi được hiểu là khoảng thời gian mà chúng ta không dùng để học tập và làm việc. – Sử dụng hợp lí nghĩa là chúng ta cần tận dụng khoảng thời gian này như thế nào để nó đem lại lợi ích cho bản thân cũng như cho người khác. 2.2. Nên sử dụng thời gian rảnh rỗi như thế nào cho hợp lí? – Nên sử dụng thời gian rảnh rỗi để tích lũy, nâng cao kiến thức: đọc sách, học thêm một ngoại ngữ, tập một loại nhạc cụ,… – Nên sử dụng thời gian rảnh rỗi để suy ngẫm về bản thân, từ đó chúng ta sẽ hiểu hơn về chính mình, tìm ra được đam mê của mình, có được định hướng rõ ràng và hợp lí hơn cho tương lai. – Sử dụng thời gian rảnh rỗi để bên cạnh quan tâm, chăm sóc những người mà mình thương yêu, giúp cho các mối quan hệ ngày một thêm bền chặt. – Sử dụng thời gian rảnh rỗi để tham gia các hoạt động vì cộng đồng. – Thời gian rảnh rỗi cũng là thời gian, vì vậy, khi sử dụng nó, chúng ta cũng cần biết phân chia, lên kế hoạch sử dụng một cách khoa học. 2.3. Những việc không nên làm khi rảnh rỗi: – Sa đà vào những thú giải trí không lành mạnh. – Dùng thời gian rảnh rỗi để tụ tập đàn đúm, nói xấu người khác. 3. Rút ra bài học cho bản thân: – Ý thức được tầm quan trọng và sự hữu hạn của thời gian. – Lên kế hoạch để sử dụng thời gian rảnh rỗi một cách hợp lí và hữu ích nhất. * Khẳng định lại quan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài học cho bản thân | 3,0 | ||
| d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: – Triển khai được ít nhất hai luận điểm để àm rõ quan điểm cá nhân – Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. – Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. – Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý lẽ và dẫn chứng. Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. | |||
| đ. Diễn đạt Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. | 0,5 | ||
| e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. | 0,5 | ||
| Tổng điểm | 10,0 | ||
⚠️ Trang web không thu bất kỳ khoản phí nào khi tải tài liệu. Mọi nội dung đều miễn phí cho học sinh và giáo viên.
🚫 Khuyến nghị: Không thực hiện thanh toán dưới bất kỳ hình thức nào cho các quảng cáo hoặc liên kết mạo danh website.
📝 Tổng hợp đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn từ lớp 6 → 12
Bộ sưu tập đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 12. Mỗi đề đều kèm đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết giúp học sinh ôn luyện hiệu quả trước kỳ thi.
🧠 Cập nhật liên tục – giúp học sinh ôn tập vững vàng trước kỳ thi giữa học kì.
      📚 Ghi chú bản quyền & lời cảm ơn
      Các tài liệu trên website được biên tập, định dạng lại và tổng hợp 
      từ nhiều nguồn công khai, nhằm mục đích hỗ trợ học tập, chia sẻ tri thức cho cộng đồng học sinh.
    
Nếu bạn là tác giả hoặc sở hữu bản quyền và không muốn nội dung xuất hiện tại đây, vui lòng liên hệ qua email mrcao.aof@gmail.com để mình gỡ xuống ngay. Xin chân thành cảm ơn!