📝 Tổng hợp đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn từ lớp 6 → 12
Bộ sưu tập đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Ngữ văn cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 12. Mỗi đề đều kèm đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết giúp học sinh ôn luyện hiệu quả trước kỳ thi.
🧠 Cập nhật liên tục – giúp học sinh ôn tập vững vàng trước kỳ thi cuối học kì 1.
| PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN PHÚC THỌ
TRƯỜNG THCS VÂN PHÚC
(Đề có 02 trang) |
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ
MÔN: NGỮ VĂN, LỚP 9 NĂM HỌC 2024 – 2025 Thời gian làm bài: 120 phút |
I, PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu nêu dưới:
Đêm làng Trọng Nhân
(Bối cảnh đoạn trích: Tường đi bộ đội hơn sáu năm không có tin tức gì. Hòa bình, anh may mắn còn sống trở về làng với gương mặt “đã chết” khó mà nhận ra. Tường về đến cây đa đầu làng Trọng Nhân thì trời đã mãn chiều. Anh tạt vào quán nước dưới gốc đa và giả vờ là người bạn của Tường để hỏi thăm về tình hình gia đình mình sau bao năm xa cách).
– Cảm ơn bà! Cháu là bạn anh Tường làng Trọng Nhân đây bà ạ!
– Giời đất ơi! Quý hóa quá! Bom đạn đã ngừng năm sáu năm rồi. Làng này chết sáu, bảy chục. Đứa nào còn sống về cả rồi. Chỉ còn mỗi thằng Tường chẳng biết sống chết ra sao chưa thấy về mà cũng không có giấy báo tử. Chuyến này chú về là ông bà Tân mừng lắm.
– Dạo ni ông bà Tân có khỏe không bà. O Thương vợ anh Tường bây giờ ra răng ạ…? Anh hỏi liên tục.
– Ôi dào ơi! Già cả rồi! ì oặt luôn. Chú này, cái đám cô Thương ấy mà. Có khối đám đến dập dìu đấy. Ông bà Tân chỉ ưng gả con dâu cho anh giáo Mười thôi.
Lòng Tường thắt lại. Anh hoang mang. Tim anh đập loạn xạ. Phải về thôi! Về ngay nhà. Thương ơi! Tất cả hãy dừng lại. Anh đang về với em đây.
Tối chạng vạng.
Tường bước vội trên con đường lát gạch về làng Trọng Nhân. Hơn sáu năm đi xa, chắc bây giờ mẹ anh già lắm. Có già như bà Còm không. Anh đổi khác, mẹ anh có nhận ra không. Còn bố anh có còn đi làm thợ thùng đào, thùng đấu nữa không. Cái nghề ấy khổ lắm bố ơi. Và Thương nữa! Tường nhớ lại cây đa hai trăm tuổi đã nhiều lần chứng kiến tình yêu của anh. Ôi! Những giọt trăng lọt qua kẽ lá rơi xuống tóc, vai Thương. Mùi hương bưởi thoảng bay ra từ suối tóc mây. […]
Tường giật mình. Mải nghĩ, anh đã đi qua ngõ nhà mình mấy bước.[…]
Tường đứng trước ngõ. Nhà mình đây rồi. Tường reo to trong lòng. Ôi! Bao năm anh lặn lội khắp các nẻo chiến trường. Bao năm Tường sống trong nhớ nhung, khát khao, chờ đợi. Hình ảnh mẹ, vợ và cha lúc nào cũng đau đáu, khắc khoải trong tim. Giờ thì anh đã về đây. Về nơi đã sinh ra anh, nơi anh lớn lên và ra trận.
[…] Lòng anh rạo rực. Những bước chân rất nhẹ, lâng lâng. Gặp mẹ như thế nào nhỉ. Anh sẽ chạy nhanh đến ôm chầm lấy mẹ. Không! Anh sẽ hiu hiu nhắm mắt, hai tay đưa về trước khi dò dẫm trong sân. Cũng không! Nhìn thấy, mẹ sẽ ngã mất. […] Còn bố nữa. Anh sẽ đứng nghiêm: “Thưa bác lực điền. Con đang đeo hai huân chương chiến công trở về. Tửu lượng của bác dạo này thế nào ạ?”. Bố anh cười rạng rỡ: “Cha anh chứ! Mẹ và vợ anh hết nước mắt”. Còn Thương nữa! Anh sẽ đeo ba lô đứng chờ bên cửa buồng. […] “Không! Trái tim của anh nhưng còn gương mặt…”
– Chị Thương! Có tắm thì ào đi còn ăn cơm. Bà ấy không về đâu.
Tường bừng tỉnh. Đúng là tiếng bố rồi.
– Thầy cứ uống rượu trước đi. U cũng bảo con vài hôm u mới về.
Tiếng nói của Thương vẫn như xưa, dịu dàng và đằm thắm.
– Bố rất quý cái nết anh giáo Mười. Anh giáo với con ở đây bố mẹ yên tâm lúc tuổi già. Anh giáo cũng giản dị, đã đi lính rồi nên dễ thông cảm.
Tai Tường ù đi. Chiến tranh. Xa cách. Mất mát. Chia ly và chiến thắng. Anh rùng mình nhớ lại: ánh mắt trố ra kinh ngạc của cô gái, lời bà Còm, tiếng kêu kinh ngạc của thằng bé, cái mặt ông ác, tiếng nói của cha. Lòng anh quặn lại. Ngôi nhà bỗng trở nên xa lạ…
Tường quay đầu, khoác ba lô đi ra đường. Tường vấp ngã. Anh luống cuống ngồi dậy. Nước mắt tự nhiên ứa ra. Anh cứ đi, bước thấp, bước cao, hẫng hụt…
(Trích Đêm làng Trọng Nhân , Sương Nguyệt Minh, NXB Quân đội nhân dân, 1998
Câu 1 (0.5điểm).Xác định ngôi kể trong đoạn trích.
Câu 2 (0.5 điểm).Nêu hoàn cảnh của nhân vật Tường khi trở về làng Trọng Nhân.
Câu 3 (1.0 điểm).Theo em , vì sao khi đã về đến cổng nhà mình, nhân vật Tường lại không vào nhà mà lại quay đầu bỏ đi?
Câu 4 (1.0 điểm).Em có nhận xét gì về số phận và tính cách của nhân vật Tường qua đoạn trích trên ?
Câu 5 (1.0 điểm).Từ sự hi sinh của những người lính sau chiến tranh là người đuợc sinh ra và lớn lên trong thời bình em cần làm gì trước hi sinh của những thế hệ cha anh đi trước?
II.PHẦN VIẾT (6.0 điểm)
Câu 1. (2.0 điểm)
Em hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ ) phân tích số phận và tính cách của nhân vật Tường trong đoạn trích phần đọc hiểu?
Câu 2 (4.0 điểm)
Em hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) bày tỏ suy nghĩ về lối sống hết mình của tuổi trẻ.
HƯỚNG DẪN CHẤM
| Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
| I | ĐỌC HIỂU | 4,0 | |
| 1 | Xác định ngôi kể trong văn bản: Ngôi thứ ba | 0,5 | |
| 2 | Hoàn cảnh của nhân vật Tường khi trở về làng Trọng Nhân:
– Bản thân mang thương tích với gương mặt biến dạng khiến mọi người không thể nhận ra. – Bố mẹ và vợ anh không còn dám hi vọng anh sống sót trở về, đang có ý định se duyên cho vợ anh với một người khác. |
0,5 | |
| 3 | Khi đã về đến cổng nhà mình, nhân vật Tường lại không vào nhà mà lại quay đầu bỏ đi vì:
– Anh tự ti, mặc cảm với gương mặt “đã chết”, “thô, ráp, xù xì”, bị biến dạng đến không thể nhận ra của mình. – Anh không muốn sự xuất hiện của mình làm đảo lộn cuộc sống đang yên bình của gia đình, làm ảnh hưởng đến hạnh phúc của người vợ anh yêu thương. |
0,5
0,5 |
|
| 4 | Nhận xét về số phận và tính cách của nhân vật Tường qua đoạn trích:
– Số phận: chịu nhiều mất mát, bất hạnh bởi chiến tranh. – Tính cách: + Là người giàu tình yêu thương: luôn nhớ thương những người thân yêu, luôn cháy bỏng khát khao được trở về đoàn tụ với gia đình. + Là người vị tha: anh nén tình cảm của mình lại, muốn bỏ đi để giữ gìn sự bình yên và hạnh phúc của những người thân yêu. |
1,0
0,25 0,5 0,5 |
|
| 5 | – Những việc cần làm: HS có thể trả lời theo hướng sau:
+ Trân trọng, biết ơn sự hi sinh của những người lính vì độc lập, tự do của dân tộc. + Đồng cảm với những nỗi đau mà những người lính phải chịu đựng. + Trân trọng giá trị của hòa bình. +…. |
1,0 | |
| II | VIẾT | 6,0 | |
| 1 | Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ ) phân tích đánh giá nhân vật Tường trong đoạn trích phần đọc hiểu? | 2,0 | |
| a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn:
Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành |
0,25 | ||
| b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Phân tích đánh giá nhân vật Tường trong đoạn trích phần đọc hiểu |
0,25 | ||
| c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm:
*Mđ:Gioi thiệu tác giả,tác phẩm, nhận định về nhân vật. *Tđ: – Giới thiệu vấn đề nghị luận: Phân tích số phận và tính cách của nhân vật Tường – Phân tích số phận ,tính cách nhân vật Tường: + Số phận: chịu nhiều mất mát, bất hạnh bởi chiến tranh. Tuy giữ được mạng sống trở về làng nhưng mang theo thương tích không thể xóa đi trên gương mặt: “đi bộ đội hơn sáu năm không có tin tức gì, may mắn còn sống trở về làng với gương mặt “đã chết” khó mà nhận ra” + Tính cách: + Là người giàu tình yêu thương: luôn nhớ thương những người thân yêu, luôn cháy bỏng khát khao được trở về đoàn tụ với gia đình: “Lòng Tường thắt lại. Anh hoang mang. Tim anh đập loạn xạ. Phải về thôi! Về ngay nhà. Thương ơi! Tất cả hãy dừng lại. Anh đang về với em đây. Nhà mình đây rồi. Tường reo to trong lòng. Ôi! Bao năm anh lặn lội khắp các nẻo chiến trường. Bao năm Tường sống trong nhớ nhung, khát khao, chờ đợi. Hình ảnh mẹ, vợ và cha lúc nào cũng đau đáu, khắc khoải trong tim. Lòng anh rạo rực. Những bước chân rất nhẹ, lâng lâng. Gặp mẹ như thế nào nhỉ. Anh sẽ chạy nhanh đến ôm chầm lấy mẹ” + Là người vị tha: Do mặc cảm về hình hài của bản thân nên anh nén tình cảm của mình lại, muốn bỏ đi để giữ gìn sự bình yên và hạnh phúc của những người thân yêu: “Tường quay đầu, khoác ba lô đi ra đường”. -Đánh giá nghệ thuật : xây dựng nhân vật qua hành động, lời nói, cử chỉ, miêu tả tâm lí nhân vật, đặt nhân vật vào tình huống để bộc lộ tính cách phẩm chất *Kđ: -Khẳng đính giá trị tác phẩm qua xây dựng nhân vât. -Tác động đến bạn đọc. |
1,0 | ||
| d. Chính tả, ngữ pháp:
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. |
0,25 | ||
| e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ | 0,25 | ||
| 2 | Em hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) bày tỏ ý kiến về lối sống hết mình trong tuổi trẻ. | 4,0 | |
| a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài
Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội |
0,25 | ||
| b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Suy nghĩ về lối sống hết mình trong tuổi trẻ. |
0,5 | ||
| c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận:
*Mb: Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề. *Tb: Triển khai vấn đề nghị luận: –Giải thích: Sống hết mình trong tuổi trẻ là sống một cách đầy nhiệt huyết, sống một cách lãnh liệt, rạng rỡ huy hoàng, ưa dấn thân, trải nghiệm trong những năm tháng thanh xuân của mỗi người. Sống hết mình là sống một cách có ý nghĩa nhất, tận hưởng và tận hiến đối với cuộc sống. Sống hết mình đồng nghĩa với việc cố gắng hết mình trong mọi khoảnh khắc. –Phân tích-Chứng minh: Tại sao cần sống hết mình trong tuổi trẻ? + Mỗi người chỉ sống có một lần, cho nên cần sống thật say mê, thật hết mình, để làm cho bản thân hạnh phúc và cống hiến hết sức cho xã hội. Có như vậy ta mới không uổng phí kiếp người. + Cuộc sống luôn có muôn vàn khó khăn, chông gai, thử thách, sống hết mình sẽ giúp ta đương đầu, có thêm niềm tin, sức mạnh để vượt qua, vươn lên, hướng tới những gì tươi sáng nhất. + Sống hết mình, đầy nhiệt huyết sẽ giúp khơi dậy những khả năng vốn ngủ say trong ta, phát huy hết sức mạnh nội tại, tiềm ẩn, giúp ta trở thành một con người ưu tú. + Sống hết mình sẽ giúp truyền cảm hứng cho những người khác, khiến họ cũng trở nên yêu cuộc đời hơn. + Nếu mỗi người đều biết cách tỏa sáng, sống và cống hiến hết mình thì xã hội sẽ phát triển, tiến bộ nhanh chóng. –HS đưa ra dẫn chứng chứng minh: dẫn chứng tiêu biểu, có sức lan tỏa đến mọi người. – Bàn luận mở rộng vấn đề: + Bên cạnh những người đã cháy hết mình trong tuổi trẻ thì có không ít bạn trẻ để thanh xuân của mình trôi qua vô vị, luôn sợ sai, không dám sống thật với những mong ước của bản thân, để rồi sau này phải thốt lên hai chữ “giá như”. + Sống hết mình trong tuổi trẻ là theo đuổi những giá trị chân chính, đem lại lợi ích cho bản thân ta và cộng đồng; đối lập với lối sống hưởng thụ hay ăn chơi sa đọa của một bộ phận giới trẻ ngày nay. -Bài học nhận thức và hành động: + Việc chọn cho bản thân mình một cách sống phù hợp trong những năm tháng tuổi trẻ thực sự rất cần thiết. Lối sống hết mình, nhiệt huyết sẽ giúp cho chúng ta có những hướng đi đúng đắn để sống một cách trọn vẹn nhất, khiến cuộc sống của ta có ý nghĩa hơn mỗi ngày. + Cần đặt mục tiêu, hoài bão cho bản thân thật sớm để nỗ lực theo đuổi từng ngày. + Mỗi chúng ta hãy luôn coi mỗi ngày là một cơ hội để khám phá cuộc sống và cuộc sống là cả một hành trình không phải đích đến. Để từ đó ta sẽ có tâm thế đón nhận những thất bại, khó khăn bất cứ lúc nào mà không dễ dàng gục ngã hay từ bỏ. + Cần rèn luyện cho bản thân sự bình tĩnh, lòng kiên nhận, sự dũng cảm để dám dấn thân, dám đương đầu với mọi thử thách trong tuổi trẻ để tuổi trẻ trôi qua không hề nhạt nhẽo, vô vị. + Luôn xây dựng và duy trì những mối quan hệ với bạn bè, người thân để có thể chia sẻ và nhận sự hỗ trợ của họ bất cứ lúc nào khi ta cần. *Kb:Khẳng định được vấn đề nghị luận -Thông điệp rút ra. Lưu ý: HS có thể trình bày suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật |
2,5
0,5 0,25
1,0
0,5
0,5 |
||
| – Đảm bảo cấu trúc: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
– Triển khai ít nhất được hai luận điểm để làm rõ vấn đề nghị luận. – Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. – Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. -Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. |
0,25 | ||
| e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
0,25 | ||
| Tổng điểm | 10,0 | ||
☕ Nếu bạn thấy tài liệu này hữu ích, hãy ủng hộ mình một ly cà phê nhỏ để có thêm động lực biên soạn, cập nhật và duy trì website miễn phí, không quảng cáo gây phiền nhé!
💬 Mỗi tháng có hơn 20.000 học sinh truy cập học tập miễn phí — cảm ơn bạn đã giúp mình duy trì dự án này! ❤️
⚠️ Trang web không thu bất kỳ khoản phí nào khi tải tài liệu. Mọi nội dung đều miễn phí cho học sinh và giáo viên.
🚫 Khuyến nghị: Không thực hiện thanh toán dưới bất kỳ hình thức nào cho các quảng cáo hoặc liên kết mạo danh website.
📚 Tham gia nhóm tài liệu
Cập nhật tài liệu, đề thi và bài ôn tập miễn phí mỗi ngày qua các kênh chat:
📝 Tổng hợp đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn từ lớp 6 → 12
Bộ sưu tập đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Ngữ văn cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 12. Mỗi đề đều kèm đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết giúp học sinh ôn luyện hiệu quả trước kỳ thi.
🧠 Cập nhật liên tục – giúp học sinh ôn tập vững vàng trước kỳ thi cuối học kì 1.
📚 Ghi chú bản quyền & lời cảm ơn
Các tài liệu trên website được biên tập, định dạng lại và tổng hợp
từ nhiều nguồn công khai, nhằm mục đích hỗ trợ học tập, chia sẻ tri thức cho cộng đồng học sinh.
Nếu bạn là tác giả hoặc sở hữu bản quyền và không muốn nội dung xuất hiện tại đây, vui lòng liên hệ qua email mrcao.aof@gmail.com để mình gỡ xuống ngay. Xin chân thành cảm ơn!