📝 Tổng hợp đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Ngữ văn từ lớp 6 → 12
Bộ sưu tập đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Ngữ văn cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 12. Mỗi đề đều kèm đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết giúp học sinh ôn luyện hiệu quả trước kỳ thi.
🧠 Cập nhật liên tục – giúp học sinh ôn tập vững vàng trước kỳ thi cuối học kì 1.
TRƯỜNG THCS HÒA LONG
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CUỐI HỌC KÌ VĂN 7 NĂM 2024 – 2025
- Ôn tập kiến thức
- Thể loại
1.1. Khái niệm của truyện khoa học viễn tưởng:
Truyện khoa học viễn tưởng (science fiction, viết tắt là sci-fi) là một thể loại văn học, phim ảnh và nghệ thuật kể chuyện dựa trên các yếu tố khoa học và công nghệ tiên tiến. Thể loại này thường đặt ra các tình huống giả tưởng, khám phá các tác động tiềm năng của các phát minh, khám phá, và phát triển khoa học đối với con người và xã hội.
Đặc trưng của truyện khoa học viễn tưởng:
- Yếu tố khoa học và công nghệ: Truyện khoa học viễn tưởng thường chứa đựng các yếu tố khoa học hoặc công nghệ tiên tiến, có thể là hiện tại hoặc tương lai. Các yếu tố này có thể là du hành không gian, robot, trí tuệ nhân tạo, người ngoài hành tinh, v.v.
- Thế giới giả tưởng: Các câu chuyện thường diễn ra trong những thế giới khác biệt với thực tại, có thể là tương lai xa, không gian vũ trụ, hoặc các vũ trụ song song.
- Khám phá xã hội và con người: Truyện khoa học viễn tưởng thường sử dụng bối cảnh giả tưởng để khám phá các vấn đề xã hội, đạo đức, và triết học. Ví dụ, truyện có thể khám phá các vấn đề về chính trị, tôn giáo, bản chất con người, và tương lai của loài người.
- Tưởng tượng và sáng tạo: Truyện khoa học viễn tưởng yêu cầu sự tưởng tượng phong phú và sáng tạo, cả từ phía tác giả lẫn người đọc. Các ý tưởng, cảnh quan, và tình huống trong truyện thường rất độc đáo và mới lạ.
- Phản ánh và phê phán: Nhiều tác phẩm khoa học viễn tưởng được sử dụng để phản ánh và phê phán xã hội hiện tại, qua đó gửi gắm thông điệp về môi trường, chính trị, công nghệ, và nhiều lĩnh vực khác.
1.2. Văn bản nghị luận
– Văn bản nghị luận: Là loại VB chủ yếu dùng để thuyết phục, tăng cường nhận thức của người đọc (người nghe) về một vấn đề của đời sống xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học….;
+ Có hai loại văn bản nghị luận phổ biến: văn bản nghị luận xã hội và văn bản nghị luận văn học.
– Ý kiến: Là bày tỏ quan điểm, nhận xét, đánh giá về vấn đề. Ý kiến cần đúng đắn, mới mẻ, giúp làm rõ các khía cạnh của vấn đề.
– Lí lẽ: Là những lời diễn giải có lí mà người viết đưa ra. Lí lẽ cần sắc bén, để khẳng định, làm rõ cho ý kiến.
– Bằng chứng: Là những ví dụ (con người, sự kiện, sự việc) được lấy từ thực tế đời sống hoặc từ sách báo. Bằng chứng cần xác thực, tiêu biểu, củng cố cho lí lẽ.
- Kiến thức Tiếng Việt
2.1. Các phép liên kết
2.1.1. Phép lặp
- Khái niệm: Lặp lại từ ngữ đã xuất hiện ở câu trước.
- Tác dụng: Nhấn mạnh ý, tạo mạch liên kết chặt chẽ.
- Ví dụ:
- Mùa xuân đã đến. Mùa xuân mang theo những tia nắng dịu dàng.
2.1.2. Phép đồng nghĩa / Trường nghĩa
- Khái niệm: Dùng từ đồng nghĩa hoặc cùng trường nghĩa với từ ở câu trước.
- Tác dụng: Tránh lặp từ, giúp liên kết tự nhiên hơn.
- Ví dụ:
- Bác sĩ đến khám cho bệnh nhân. Người thầy thuốc rất tận tâm.
2.1.3. Phép thay thế (phép thế)
- Khái niệm: Dùng từ ngữ khác (đại từ, từ chỉ quan hệ) để thay thế từ đã xuất hiện.
- Tác dụng: Tránh lặp từ, tăng tính biểu cảm.
- Ví dụ:
- Lan học rất giỏi. Cô ấy còn rất ngoan ngoãn.
2.1.4.Phép nối
- Khái niệm: Dùng các từ nối để liên kết các câu lại với nhau (như: và, nhưng, tuy nhiên, vì vậy…).
- Tác dụng: Thể hiện quan hệ logic giữa các câu.
- Ví dụ:
- Trời mưa to, vì vậy chúng em không đi học được.
2.2. Một số biện pháp tu từ đã học
2.2.1. So sánh
- Khái niệm: Đối chiếu hai sự vật, hiện tượng có nét tương đồng để tăng sức gợi hình, gợi cảm.
- Dấu hiệu: thường có từ “như, là, tựa, chẳng khác nào…”
- Ví dụ:
- “Mẹ tôi như một vầng trăng dịu hiền.”
- Tác dụng: Làm rõ đặc điểm, tính chất của sự vật được nói đến.
2.2.2. Ẩn dụ
- Khái niệm: Gọi tên sự vật này bằng tên sự vật khác có nét tương đồng, nhưng không dùng từ so sánh.
- Ví dụ:
- “Thuyền về có nhớ bến chăng?” (thuyền = người con trai, bến = người con gái)
- Tác dụng: Gợi liên tưởng sâu sắc, tăng sức biểu cảm cho câu văn.
2.2.3. Nhân hóa
- Khái niệm: Gán cho sự vật, đồ vật, thiên nhiên… những đặc điểm của con người.
- Ví dụ:
- “Mặt trời đội mũ đỏ chói chang.”
- Tác dụng: Làm cho sự vật trở nên gần gũi, sinh động, có cảm xúc như con người.
2.2.4. Điệp ngữ
- Khái niệm: Lặp lại từ ngữ, cấu trúc để nhấn mạnh ý.
- Ví dụ:
- “Tre giữ làng, tre giữ nước, tre giữ mái nhà tranh…”
- Tác dụng: Nhấn mạnh, tạo nhịp điệu, cảm xúc mạnh mẽ.
2.2.5. Hoán dụ
- Khái niệm: Gọi tên sự vật này bằng tên sự vật khác có quan hệ gần gũi (bộ phận – toàn thể, vật chứa – vật bị chứa…).
- Ví dụ:
- “Áo nâu cùng áo xanh…” (chỉ người nông dân và công nhân)
- Tác dụng: Gợi hình ảnh sinh động, hàm súc.
2.2.6. Nói quá
- Khái niệm: Phóng đại sự vật, hiện tượng vượt quá sự thật.
- Ví dụ:
- “Giận đến nỗi nổ tung cả người!”
- Tác dụng: Gây ấn tượng mạnh, tăng hiệu quả biểu cảm.
2.2.7. Nói giảm, nói tránh
- Khái niệm: Diễn đạt tế nhị, uyển chuyển nhằm giảm nhẹ mức độ tác động của sự việc.
- Ví dụ:
- “Ông đã ra đi mãi mãi.” (thay vì “chết”)
- Tác dụng: Tránh gây sốc, giữ sự lịch sự, nhẹ nhàng.
2.2.3. Số từ, phó từ
Số Từ
– Định nghĩa: Số từ là những từ dùng để biểu thị số lượng, thứ tự hoặc vị trí của sự vật.
– Phân loại:
- Số từ chỉ số lượng: Dùng để đếm, ví dụ: một, hai, ba, mười, trăm, nghìn.
- Số từ chỉ thứ tự: Dùng để chỉ thứ tự của sự vật, ví dụ: thứ nhất, thứ hai, thứ ba.
– Đặc trưng:
- Số từ có thể đứng trước danh từ để chỉ số lượng, ví dụ: ba cái bánh, năm con mèo.
- Số từ chỉ thứ tự thường đi kèm với danh từ chỉ vị trí hoặc thứ tự, ví dụ: người thứ nhất, lớp thứ ba.
- Trong tiếng Việt, số từ có thể kết hợp với các từ chỉ đơn vị để tạo thành các cụm từ chỉ số lượng cụ thể, ví dụ: một chiếc xe, hai con gà.
Phó Từ
– Định nghĩa: Phó từ là những từ dùng để bổ nghĩa cho động từ, tính từ hoặc các phó từ khác, làm rõ nghĩa hơn về thời gian, nơi chốn, cách thức, mức độ, tần suất, v.v.
– Phân loại:
- Phó từ chỉ thời gian: ví dụ: hôm qua, hôm nay, ngày mai, bây giờ.
- Phó từ chỉ nơi chốn: ví dụ: đây, đó, kia.
- Phó từ chỉ cách thức: ví dụ: nhanh, chậm, kỹ lưỡng.
- Phó từ chỉ mức độ: ví dụ: rất, quá, cực kỳ, hết sức.
- Phó từ chỉ tần suất: ví dụ: thường xuyên, đôi khi, hiếm khi, luôn luôn.
- Làm văn
3.1. Viết bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc
* Dàn ý
– Mở bài: Giới thiệu đối tượng biểu cảm (con người hoặc sự việc) và ấn tượng ban đầu.
– Thân bài: Biểu lộ tình cảm, cảm xúc suy nghĩ thái độ một cách cụ thể sâu sắc về đối tượng.
– Kết bài: Khẳng định lại tình cảm, cảm xúc về đối tượng. Rút ra điều đáng nhớ hoặc bài học, lời khuyên đối với bản thân.
* Tham khảo
Đề bài 1: Trong cuộc sống, có rất nhiều người để lại cho em tình cảm ấn tượng, sâu sắc. Em hãy viết bài văn biểu cảm bày tỏ tình cảm, suy nghĩ của mình về một trong những người em yêu quý và có ấn tượng sâu sắc đó.
– Mở bài: Giới thiệu đối tượng biểu cảm và nêu ấn tượng ban đầu.
– Thân bài: Tập trung bày tỏ tình cảm, cảm xúc, suy nghĩ…dựa vào những đặc điểm của đối tượng với những ý chính như:
+ Giới thiệu chung về tên tuổi, công việc,…
+ Những đặc điểm của đối tượng như: Ngoại hình, diện mạo, lời nói cử chỉ hành động, tình cảm suy nghĩ, tính cách, ứng xử,…
+ Những tình cảm, cảm xúc em dành cho đối tượng: yêu mến, kính trọng, cảm phục, tự hào…
– Kết bài: Khẳng định lại tình cảm, suy nghĩ của em về đối tượng. Rút ra điều đáng nhớ, đáng học tập…với bản thân.
Đề bài 2: Trong cuộc sống, có rất nhiều sự việc để lại cho em tình cảm, suy nghĩ sâu sắc. Em hãy viết bài văn biểu cảm bày tỏ tình cảm, suy nghĩ của mình về một trong những sự việc có ấn tượng sâu sắc đó.
– Mở bài: Giới thiệu chung về sự việc và nêu ấn tượng ban đầu.
– Thân bài: Tập trung bày tỏ tình cảm, cảm xúc, suy nghĩ…về sự việc như:
+ Diễn biến sự việc: thời gian, không gian, sự chuẩn bị, các sự việc lần lượt diễn ra như thế nào?;
+ Kết thúc sự việc;
+ Những cảm xúc, suy nghĩ về ý nghĩa của sự việc.
– Kết bài: Cảm nghĩ về tầm quan trọng của sự việc; trách nhiệm của bản thân,…
3.2. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (trình bày ý kiến tán thành)
* Dàn ý
* Tham khảo
ĐỀ SỐ 1
Lời cảm ơn, có phải là biểu hiện của lối sống có văn hoá. Viết bài văn bày tỏ suy nghĩ của em về vấn đề trên.
- Mở bài:
– Nêu vấn đề cần bàn luận: Lời cảm ơn và lối sống có văn hoá.
– Ý kiến đáng quan tâm về vấn đề đó: Lời cảm ơn là biểu hiện của lối sống có văn hoá…
- Thân bài:
- Trình bày thực chất của ý kiến, quan niệm đã nêu để bàn luận:
– Lời cảm ơn là lời đáp lại người khác thể hiện sự biết ơn của mình với lòng tốt hay sự giúp đỡ của người khác. Nó chính là cách thể hiện tình cảm, lối ứng xử của con người có văn hóa, lịch sự và biết tôn trọng những người xung quanh mình.
- Thể hiện thái độ tán thành ý kiến vừa nêu bằng lí lẽ và bằng chứng:
– Khẳng định ý nghĩa và đưa ra những biểu hiện cũng như vai trò, tác dụng của lời cảm ơn trong cuộc sống:
+ Lời cảm ơn chân thành trong cuộc sống là một điều hết sức cần thiết để tránh rơi vào lối giao tiếp hình thức giả dối hoặc bị giả dối.
+ Lời cảm ơn sẽ giúp ta có những trải nghiệm chân thành, tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp trong cuộc sống.
+ Lời cảm ơn là là liều thuốc chữa những căn bệnh tâm lí trong xã hội vật chất, nó truyền cho bạn sự tự tin.
+ Biết cảm ơn giúp chúng ta thêm trưởng thành và đền đáp công ơn giúp chúng ta đạt thành tựu trong cuộc sống và sự nghiệp của mình. Những kẻ vong ơn bội nghĩa không bao giờ có thể nhận lại một kết cục tốt đẹp trong cuộc sống.
– Lấy một số dẫn chứng, những câu chuyện nhỏ trong cuộc sống hay văn học để làm sáng tỏ.
– Phê phán những hành động đi ngược lại lối sống tốt đẹp và văn minh này, đặc biệt trong xã hội ngày nay.
- Kết bài:
– Khẳng định ý kiến mình tán thành và sự cần thiết của vấn đề mình tán thành: Cảm ơn là nét sống văn minh của con người có học thức, có giáo dục. Cảm ơn hoàn toàn không phải là hình thức phức tạp hóa ứng xử, là sự khách sáo mà nó là một sự cần thiết, là quy tắc giao tiếp giữa con người với con người. Bạn đang tự làm đẹp mình khi biết nói hai từ cảm ơn!
– Đưa ra phương hướng và bài học hành động cho bản thân.
ĐỀ SỐ 2
Có ý kiến cho rằng: “Sống trải nghiệm là lối sống rất cần thiết cho giới trẻ hôm nay”. Em hãy viết bài văn bày tỏ quan điểm của mình về ý kiến trên.
- Mở bài:
– Nêu vấn đề cần bàn luận: Giới trẻ với lối sống trải nghiệm.
– Ý kiến đáng quan tâm về vấn đề đó: Tầm quan trọng, sự cần thiết của lối sống trải nghiệm đối với giới trẻ.
- Thân bài:
- Trình bày thực chất của ý kiến, quan niệm đã nêu để bàn luận: Trải nghiệm là tự mình trải qua để có được hiểu biết, kinh nghiệm, tích lũy được nhiều kiến thức và vốn sống,…
- Thể hiện thái độ tán thành ý kiến vừa nêu bằng lí lẽ và bằng chứng:
– Khẳng định ý nghĩa và đưa ra những biểu hiện cũng như vai trò, tác dụng của sự trải nghiệm trong cuộc sống, nhất là với giới trẻ như:
+ Giúp mở rộng, nâng cao sự hiểu biết, kinh nghiệm, có cách nghĩ, cách sống tích cực, biết yêu thương, quan tâm chia sẻ….
+ Trải nghiệm giúp bản thân khám phá ra chính mình để có quyết định đúng đắn, sáng suốt…;
+ Giúp con người sáng tạo, biết cách vượt qua khó khăn, có bản lĩnh, nghị lực….
– Đưa ra một số dẫn chứng thực tế, những câu chuyện nhỏ trong cuộc sống hay văn học để làm sáng tỏ.
– Chỉ ra những tác hại của lối sống thụ động, ỷ lại, nhàm chán, vô ích, đắm chìm trong thế giới ảo (game), các tệ nạn…Đó là những trải nghiệm xấu, tiêu cực vô ích,…
- Kết bài:
– Khẳng định ý kiến mình tán thành và sự cần thiết của vấn đề mình tán thành: Trải nghiệm có vai trò to lớn, cần thiết mang đến cho mỗi người lối sống tích cực, có trải nghiệm thì bản thân mới trưởng thành, sống đẹp…
– Đưa ra phương hướng và bài học hành động cho bản thân.
- Luyện tập, vận dụng
ĐỀ 1
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
“Chúng tôi đi chừng nửa tiếng đồng hồ. Đáy biển ngày càng nhiều đá. Những con sò, các lớp giáp xác nhỏ li ti phát ra ánh sáng lân tinh yếu ớt. Tôi thoáng thấy những đống đá được hàng triệu động vật giống như những bông hoa và tảo phủ kín. Chân tôi trượt trên tấm thảm thực vật dính nhơm nhớp và nếu không có gậy thì tôi đã bị ngã nhiều lần. Quay lại, tôi vẫn thấy ánh sáng đèn pha tàu Nau-ti-lúx. Chúng tôi càng đi xa thì ánh sáng đó càng mờ đi. Những đống đá dưới đáy đại dương mà tôi vừa nói trên mang dấu vết một sự sắp đặt nhất định mà tôi không giải thích nổi. Ngoài ra còn một số hiện tượng kỳ lạ nữa. Tôi cảm thấy dưới đế giày bằng chì của tôi đang lạo xạo những xương khô. Phải chăng chúng tôi đang bước trên mảnh đất đầy xương?… Ánh sáng soi đường cho chúng tôi ngày càng rực đỏ, tựa như ánh lửa của đám cháy phía chân trời. Lửa cháy trong nước kích thích tính tò mò của tôi đến cao độ. Có phải đó là ánh điện không? Hay là tôi đang được chứng kiến một hiện tượng của thiên nhiên mà các nhà bác học chưa hề biết? Tôi thoáng có ý nghĩ: biết đâu cái lò lửa ngầm dưới biển này không do bàn tay con người duy trì? Biết đâu tôi chẳng gặp ở đây những người bạn, những người đồng chí của Nê-mô, đang sống một cuộc đời độc đáo như Nê-mô? Biết đâu tôi chẳng gặp cả một đám người vì chán ghét những ràng buộc trên mặt đất mà đi tìm độc lập tự do dưới đáy biển? Những ý nghĩ vớ vẩn, mung lung cứ ám ảnh tôi mãi. Trong trạng thái bị kích thích cao độ ấy, nếu có gặp một thành phố xây dưới nước như Nê-mô hằng mơ ước, thì tôi cũng sẽ cho là chuyện rất tự nhiên. Con đường chúng tôi đi ngày càng sáng tỏ. Một ánh hào quang trăng trắng phát ra từ phía sau ngọn núi cao hơn đáy biển hai trăm mét. Nhưng ánh hào quang đó chỉ phản ánh những tia sáng bị khúc xạ trong nước biển. Bản thân cái nguồn phát sáng thì ở bên kia ngọn núi. Thuyền trưởng Nê-mô vững bước giữa những đống đá ngổn ngang. ông ta rất thông thạo con đường này. Tôi yên tâm đi theo Nê-mô. Đối với tôi, Nê-mô giống như một vị thần biển! Tôi ngắm nhìn vóc người cao lớn của Nê-mô in trên ánh hồng. Một giờ đêm chúng tôi tới chân núi. Nhưng muốn trèo lên sườn núi dốc đứng thì phải theo những con đường nhỏ rất khó đi nằm giữa rừng cây rậm rạp. Đây đúng là một rừng cây đã chết, trụi hết lá, đã hóa đá vì tác động của muối biển… Cảnh tượng thật chẳng lời lẽ nào tả xiết! Thuyền trưởng Nê-mô vẫn đi trước. Tôi không muốn bị tụt lại nên cố theo sát Nê-mô. Chiếc gậy rất được việc. Chỉ cần bước hụt là có thể lao xuống vực thẳm nằm kề bên những con đường hẹp. Tôi nhảy qua những khe núi sâu mà nếu ở trên cạn thì tôi đành chịu không dám vượt…”
(Trích Chương 33–Hai vạn dặm dưới đáy biển– Junles Verne; Lê Anh (Đỗ Ca Sơn) dịch từ bản tiếng Nga; Nhà xuất bản Văn học)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1: Em hãy cho biết đoạn trích trên thuộc loại văn bản nào?
- Văn bản truyện ngụ ngôn
- Văn bản thông tin
- Văn bản khoa học viễn tưởng
- Văn bản tản văn, tùy bút
Câu 2: Điều gì kích thích tính tò mò của nhân vật “tôi” đến cao độ?
- Lửa cháy trong nước
- Đống xương khô
- Các loại động vật kì lạ
- D. Những ngọn núi dưới đáy biển
Câu 3: Thuyền trưởng Nê-mô được so sánh với ai?
- Vị thần núi
- Vị thần biển
- Vị thần ánh sáng
- Vị thần tình yêu
Câu 4: Đoạn văn trên sử dụng ngôi kể thứ mấy?
- Ngôi thứ ba.
- Ngôi thứ hai.
- C. Ngôi thứ nhất.
- D. Kết hợp nhiều ngôi kể.
Câu 5: Vì sao thuyền trưởng Nê-mô lại tự tin trong cuộc thám hiểm ở dưới đáy biển được nêu trong đoạn trích?
- Ông đã từng thám hiểm ở vị trí này
- Ông rất khỏe mạnh, cường tráng
- Ông có những thiết bị hiện đại
- Ông có nhiều kinh nghiệm với các cuộc thám hiểm
Câu 6: Nghĩa của từ “ám ảnh” trong câu “Những ý nghĩ vớ vẩn, mung lung cứ ám ảnh tôi mãi” là gì?
- Điều tốt đẹp luôn lởn vởn trong tâm trí, không sao xua đi được
- Điều không hay luôn lởn vởn trong trí, không sao xua đi được
- Sự tưởng tượng về một thế giới không có thực
- Hình ảnh khắc sâu trong tâm trí không sao xua đi được
Câu 7: Trong các câu dưới đây câu văn nào sử dụng số từ?
- Một ánh hào quang trăng trắng phát ra từ phía ngọn núi […].
- Những ý nghĩ vớ vẩn, mung lung cứ ám ảnh tôi mãi.
- Chúng tôi càng đi xa thì ánh sáng đó càng mờ đi
- Đáy biển ngày càng nhiều đá.
Câu 8: Câu sau dùng cụm chủ-vị để mở rộng thành phần nào?
“Tôi thoáng thấy những đống đá được hàng triệu động vật giống như những bông hoa và tảo phủ kín”
- Mở rộng thành phần chủ ngữ
- Mở rộng thành phần trạng ngữ
- Mở rộng thành phần vị ngữ.
- Mở rộng cả chủ ngữ và vị ngữ.
Câu 9: Theo em, việc khám phá, thám hiểm những miền đất lạ có quan trọng đối mỗi người hay không? Vì sao?
Câu 10: Em hãy nêu hai cách để có thể khám phá được những vùng đất mới lạ.
PHẦN II.VIẾT (4,0 điểm)
Em hãy viết bài văn bày tỏ cảm xúc về một người mà em yêu quý.
ĐỀ 2
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
THỜI GIAN LÀ VÀNG
Ngạn ngữ có câu: Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian không mua được. Thế mới biết vàng có giá mà thời gian là vô giá.
Thật vậy, thời gian là sự sống. Bạn vào bệnh viện mà xem, người bệnh nặng, nếu kịp thời chạy chữa thì sống, để chậm là chết.
Thời gian là thắng lợi. Bạn hỏi các anh bộ đội mà xem, trong chiến đấu, biết nắm thời cơ, đánh địch đúng lúc là thắng lợi, để mất thời cơ là thất bại.
Thời gian là tiền. Trong kinh doanh, sản xuất hàng hóa đúng lúc là lãi, không đúng lúc là lỗ.
Thời gian là tri thức. Phải thường xuyên học tập thì mới giỏi. Học ngoại ngữ mà bữa đực, bữa cái, thiếu kiên trì, thì học mấy cũng không giỏi được.
Thế mới biết, nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho bản thân và cho xã hội. Bỏ phí thời gian thì có hại và về sau hối tiếc cũng không kịp.
(Theo Phương Liên – Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam,2007, tr 36-37)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Văn bản “Thời gian là vàng” thuộc loại văn bản nào? A. Văn bản biểu cảm
- Văn bản nghị luận
- Văn bản tự sự
- Văn bản thuyết minh
Câu 2: Trong văn bản trên người viết đã đưa ra mấy ý kiến để nêu lên giá trị của thời gian?
- 7
- 6
- 5
- 4
Câu 3: Từ ngữ in đậm trong đoạn văn dưới đây được sử dung theo hình thức liên kết nào?
“Ngạn ngữ có câu: Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian không mua được. Thế mới biết vàng có giá mà thời gian là vô giá.”
- Phép lặp
- Phép thế
- Phép nối
- Phép liên tưởng
Câu 4: Trong văn bản trên người viết đã bày tỏ thái độ đồng tình với vấn đề được bàn luận. Đúng hay sai?
- Đúng
- Sai
Câu 5: Nhận định nào không đúng khi nói về dấu hiệu nhận biết văn bản “Thời gian là vàng” là bàn về một vấn đề đời sống?
- Người viết thể hiện rõ ý kiến dối với vấn đề cần bàn bạc
- Trình bày những ý kiến, lí lẽ, bằng chứng cụ thể
- Bài viết ngắn gọn súc tích, thể hiện rõ tình cảm của người viết
- Ý kiến, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí.
Câu 6: Nội dung chính trong văn bản trên là gì?
- Khẳng định giá trị của thời gian đối với con người
- Khẳng định giá trị của vàng đối với con người
- Phải biết tận dụng thời gian trong công việc.
- Ý nghĩa của thời gian trong kinh doanh, sản xuất
Câu 7: Xác định phép lập luận trong văn bản trên.
- Phép lập luận chứng minh, giải thích
- Phép lập luận phân tích và chứng minh
- Phép liệt kê và đưa số liệu
- Trình bày khái niệm và nêu ví dụ
Câu 8: Ý nào đúng khi nói về “giá trị của thời gian là sự sống” từ văn bản trên?
- Biết nắm thời cơ, mất thời cơ là thất bại.
- Kịp thời chạy chữa thì sống, để chậm là chết.
- Sự sống con người là vô giá, phải biết trân trọng
- Phải kiên trì, nhẫn nại mới thành công.
Câu 9: Thông điệp nào của văn bản trên có ý nghĩa nhất với em? Vì sao?
Câu 10. Qua văn bản trên em rút ra bài học gì về việc sử dụng thời gian?
PHẦN II. VIẾT (4.0 điểm)
Hiện nay, tình trạng ô nhiễm môi trường đang trở nên nghiêm trọng. Hãy viết một bài văn (400 chữ) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề trên.
ĐỀ 3
PHẦN I. ĐỌC (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
CHỐNG NẠN THẤT HỌC
Hồ Chí Minh
Quốc dân Việt Nam!
Khi xưa Pháp cai trị nước ta, chúng thi hành chính sách ngu dân. Chúng hạn chế mở trường học, chúng không muốn cho dân ta biết chữ để dễ lừa dối dân ta và bóc lột dân ta.
Số người Việt Nam thất học so với số người trong nước là 95 phần trăm, nghĩa là hầu hết người Việt Nam mù chữ. Như thế thì tiến bộ làm sao được?
Nay chúng ta đã giành được quyền độc lập. Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc trong lúc này, là nâng cao dân trí.
Chính phủ đã ra hạn trong một năm, tất cả mọi người Việt Nam đều phải biết chữ quốc ngữ. Chính phủ đã lập một Nha Bình dân học vụ để trông nom việc học của dân chúng.
Quốc dân Việt Nam!
Muốn giữ vững nền độc lập,
Muốn làm cho dân mạnh nước giàu,
Mọi người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi của mình, bổn phận của mình, phải có kiến thức mới để có thể tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà, và trước hết phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ.
Những người đã biết chữ hãy dạy cho những người chưa biết chữ, hãy góp sức vào bình dân học vụ, như các anh chị em trong sáu, bảy năm nay đã gây phong trào truyền bá quốc ngữ, giúp đồng bào thất học.
Những người chưa biết chữ hãy gắng sức mà học cho biết đi. Vợ chưa biết thì chồng bảo, em chưa biết thì anh bảo, cha mẹ không biết thì con bảo, người ăn người làm không biết thì chủ nhà bảo, các người giàu có thì mở lớp học ở tư gia dạy cho những người không biết chữ ở hàng xóm láng giềng, các chủ ấp, chủ đồn điền, chủ hầm mỏ, nhà máy thì mở lớp học cho những tá điền, những người làm của mình.
Phụ nữ lại càng cần phải học, đã lâu chị em bị kìm hãm, đây là lúc chị em phải cố gắng để kịp nam giới, để xứng đáng mình là một phần tử trong nước, có quyền bầu cử và ứng cử.
Công việc này, mong anh chị em thanh niên sốt sắng giúp sức.
(Hồ Chí Minh toàn tập, tập 4)
Và trả lời các câu hỏi:
Câu 1. Văn bản trên thuộc kiểu văn bản:
- thông tin.
- báo chí.
- văn học.
- nghị luận.
Câu 2. Tác giả viết văn bản trên nhằm mục đích gì?
- Kêu gọi nhân dân cùng nhau đánh giặc.
- Kêu gọi nhân dân cùng nhau chống nạn thất học.
- Kêu gọi nhân dân cùng nhau xây dựng đất nước.
- Kêu gọi nhân dân chống lại những hủ tục phong kiến.
Câu 3. Ý kiến của tác giả được thể hiện trong câu văn nào sau đây?
- “Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc trong lúc này, là nâng cao dân trí”
- “Nay chúng ta đã giành được quyền độc lập”.
- “Công việc này, mong anh chị em thanh niên sốt sắng giúp sức”.
- “Chính phủ đã lập một Nha Bình dân học vụ để trông nom việc học của dân chúng”.
Câu 4. Tại sao thực dân Pháp lại thực hiện “chính sách ngu dân” với người Việt?
- không tốn kém kinh phí để mở trường, lớp.
- muốn tập trung vào khai thác thuộc địa.
- dễ lừa dối dân ta và bóc lột dân ta.
- hệ thống giáo dục chưa phát triển.
Câu 5. Theo tác giả, phụ nữ cần phải học là để:
- xứng đáng mình là một phần tử trong nước, có quyền bầu cử và ứng cử.
- mở mang tầm hiểu biết của bản thân, xã hội tôn trọng.
- nuôi dạy con cái và tham gia các công việc xã hội.
- không bị áp bức, đè nén trong xã hội.
Câu 6. Lí lẽ nào sau đây không được đề cập trong văn bản?
- Trước Cách mạng tháng Tám, dưới ách đô hộ của thực dân, nhân dân ta phải chịu cảnh thất học, mù chữ;
- Kìm hãm sự phát triển văn hóa của dân tộc, không cho nhân dân giao lưu giữa các địa phương.
- Nay đã dành được độc lập; để xây dựng đất nước thì không thể không học, mọi người phải biết đọc, biết viết;
- Biến việc học thành việc làm rộng khắp, với các hình thức cụ thể có thể áp dụng mọi lúc, mọi nơi.
Câu 7. Tác giả đã sử dụng biện pháp tiêu biểu nào trong đoạn trích sau?
“Muốn giữ vững nền độc lập,
Muốn làm cho dân mạnh nước giàu,
Mọi người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi của mình, bổn phận của mình, phải có kiến thức mới để có thể tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà, và trước hết phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ.”
- Nói quá B. Nói giảm nói tránh C. Điệp từ D. So sánh
Câu 8. Trong các từ sau, từ nào không phải là từ Hán Việt?
- Quốc dân B. Phụ nữ C. Tư gia D. Người làm
Câu 9. Nêu những bằng chứng thể hiện chính sách cai trị tàn bạo của thực dân Pháp và hậu quả của nó đối với người dân Việt Nam.
Câu 10. Đọc văn bản, em có suy nghĩ gì về bổn phận và trách nhiệm của mình với dân tộc khi còn ngồi trên ghế nhà trường (trình bày ngắn gọn từ 2 đến 3 câu).
PHẦN II. VIẾT (4.0 điểm)
Chứng kiến một số vụ tai nạn xảy ra, không ít người chỉ đứng nhìn, chụp mấy bức hình rồi bỏ đi, để mặc nạn nhân đang rất cần được giúp đỡ. Có bạn cho rằng việc ấy đã có lực lượng cảnh sát hoặc y tế lo, cuộc sống bận rộn công việc nên không thể trách họ. Em hãy viết bài văn trình bày ý kiến của em về vấn đề đó.
☕ Nếu bạn thấy tài liệu này hữu ích, hãy ủng hộ mình một ly cà phê nhỏ để có thêm động lực biên soạn, cập nhật và duy trì website miễn phí, không quảng cáo gây phiền nhé!
💬 Mỗi tháng có hơn 20.000 học sinh truy cập học tập miễn phí — cảm ơn bạn đã giúp mình duy trì dự án này! ❤️
⚠️ Trang web không thu bất kỳ khoản phí nào khi tải tài liệu. Mọi nội dung đều miễn phí cho học sinh và giáo viên.
🚫 Khuyến nghị: Không thực hiện thanh toán dưới bất kỳ hình thức nào cho các quảng cáo hoặc liên kết mạo danh website.
📚 Tham gia nhóm tài liệu
Cập nhật tài liệu, đề thi và bài ôn tập miễn phí mỗi ngày qua các kênh chat:
📝 Tổng hợp đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Ngữ văn từ lớp 6 → 12
Bộ sưu tập đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Ngữ văn cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 12. Mỗi đề đều kèm đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết giúp học sinh ôn luyện hiệu quả trước kỳ thi.
🧠 Cập nhật liên tục – giúp học sinh ôn tập vững vàng trước kỳ thi cuối học kì 1.
📚 Ghi chú bản quyền & lời cảm ơn
Các tài liệu trên website được biên tập, định dạng lại và tổng hợp
từ nhiều nguồn công khai, nhằm mục đích hỗ trợ học tập, chia sẻ tri thức cho cộng đồng học sinh.
Nếu bạn là tác giả hoặc sở hữu bản quyền và không muốn nội dung xuất hiện tại đây, vui lòng liên hệ qua email mrcao.aof@gmail.com để mình gỡ xuống ngay. Xin chân thành cảm ơn!