📝 Tổng hợp đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn từ lớp 6 → 12
Bộ sưu tập đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 12. Mỗi đề đều kèm đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết giúp học sinh ôn luyện hiệu quả trước kỳ thi.
🧠 Cập nhật liên tục – giúp học sinh ôn tập vững vàng trước kỳ thi giữa học kì.
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA KÌ 1
MÔN: NGỮ VĂN 10 – NĂM HỌC 2025-2026
A/ Giới hạn chương trình: Hết Bài 2. Thơ Đường luật trong SGK.
B/ Cấu trúc đề thi
– Thời gian: 90 phút
– Gồm 2 phần: Đọc hiểu (5,0 điểm) và Viết (5,0 điểm).
+ Đọc hiểu: gồm 6 câu (theo các mức độ nhận biết, thông hiểu và vận dụng).
+ Viết: 01 câu nghị luận xã hội.
C/ Kiến thức cần ôn tập
I/ Kiến thức đọc hiểu và câu hỏi liên quan
– Thể loại văn bản, phương thức biểu đạt, biện pháp tu từ,…
– Các biện pháp tu từ ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và tác dụng/hiệu quả nghệ thuật.
– Nội dung/chủ đề văn bản.
– Ý nghĩa từ ngữ, hình ảnh, chi tiết, câu/ đoạn, văn bản.
– Nhận xét, giải thích, bày tỏ quan điểm về một vấn đề mà tác giả thể hiện trong văn bản.
– Trình bày suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về vấn đề trong đoạn trích/tác phẩm; nêu thông điệp/ bài học có ý nghĩa nhất và lí giải, …
* Lưu ý hướng dẫn HS cách trả lời một số dạng câu hỏi đọc hiểu có thể gặp trong đề thi.
II/ Kiến thức phục vụ phần Viết
1/ Kiến thức Ngữ văn
a/ Kiến thức trọng tâm
– Thần thoại
– Sử thi
– Thơ Đường luật
Lưu ý:
+ Đọc kĩ, nắm chắc phần kiến thức ngữ văn trong SGK.
+ Ngữ liệu trong đề thi là những văn bản, đoạn văn bản nằm ngoài chương trình (cùng thể loại với những văn bản đã học).
b/ Yêu cầu cần đạt
| Thần thoại và sử thi 
 | Thơ Đường luật | 
| – Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện thần thoại, sử thi như: không gian, thời gian, cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện và lời nhân vật,… – Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp của văn bản, phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề. – Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm văn học đối với quan niệm, cách nhìn, cách nghĩ và tình cảm của bản thân; thể hiện được cảm xúc và sự đánh giá của cá nhân về tác phẩm. Liên hệ để thấy được một số điểm gần gũi về nội dung giữa các tác phẩm văn học thuộc các nền văn hoá khác nhau. | – Phân tích, đánh giá được giá trị thẩm mĩ của các yếu tố hình thức (hình ảnh, vần, đối, chủ thể trữ tình, …) trong bài thơ trữ tình trung đại làm theo thể Đường luật. – Phân tích và đánh giá được chủ đề, cảm hứng chủ đạo, tình cảm, cảm xúc, tư tưởng, thông điệp mà tác giả muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật; phát hiện được các giá trị đạo đức, văn hoá từ văn bản thơ trữ tình trung đại làm theo thể Đường luật. – Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm văn học đối với quan niệm, cách nhìn, cách nghĩ và tình cảm của người đọc; thể hiện được cảm xúc và sự đánh giá của cá nhân về tác phẩm. | 
2/ Các kiểu bài viết
– Nghị luận về một vấn đề xã hội (tư tưởng đạo lí/ hiện tượng đời sống/ vấn đề xã hội được gợi ra từ tác phẩm/ đoạn trích).
D/ Đề thi tham khảo/ luyện tập
ĐỀ 1
ĐỌC HIỂU (5,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
CHỬ LẦU
(Thần thoại H’mông)
Chử Lầu sau khi sáng tạo ra trời đất bèn làm một lúc 10 mặt trời, 9 mặt trăng và rất nhiều sao để chiếu rọi cho khô ráo và cho sáng. Về sau vì loài người sợ rằng những thứ đó rơi xuống có thể làm nguy hại trần gian nên xin Chử Lầu cất đi nhưng Chử Lầu không cất, chỉ làm thêm một cái màng xanh ngăn giữa đất và tinh cầu để cho loài người an tâm. Mười mặt trời là nữ, chín mặt trăng là nam được Chử Lầu cho một cái hồn vào miệng và thổi hơi cho hoạt động. Những tinh cầu ấy hun đốt trong bảy năm liền. Trong thời gian đó, chỉ có ngày mà không có đêm.
Khi đất đã khô ráo, Chử Lầu làm ra mọi thứ cỏ cây, muôn vật và người. Con người do Chử Lầu dùng đất nặn thành, cho hồn vào bụng, tiếng nói ở cổ họng và thổi hơi vào cho sống. Mọi vật phát triển rất chóng, chả mấy lúc mà đầy cả mặt đất. Nhưng vì nóng quá, con người bèn chặt cây lớn làm cung tên khổng lồ, bắn vào các mặt trời và mặt trăng. Chín mặt trời và tám mặt trăng trúng tên tắt ngay còn hai cái nữa trốn thoát.
Trong khoảng đó có đêm không ngày người ta sống trong cảnh đen tối, lạnh lẽo. Họ cố nài mặt trời và mặt trăng trở lại nhưng chúng không nghe. Các giống vật cử cọp đi gọi nhưng cũng không được. Sau bảy năm, nhờ có gà gọi mãi đến lần thứ bảy, bọn chúng mới chịu trở về, Chử Lầu thưởng cho gà một cái mào đỏ vì có công trạng ấy.
Con người lúc đó sống đến 900 tuổi, đến hạn cũng chết nhưng được vào vườn Din-giang-ca[1] của Chử Lầu. Ở trong đó mười hai ngày tự nhiên lột da, sống và trẻ lại rồi trở về nhà cũ. Nhưng có một nhà nọ, nàng dâu xích mích với mẹ chồng, thường hắt hủi xỉ vả nên mẹ chồng giận quyết ở luôn tại vườn Din-giang-ca không về. Ở đây bà ta ăn quả đào trắng, uống nước suối, phạm vào lệnh cấm của Chử Lầu, làm cho Chử Lầu giận, bèn cấm loài người không được đến vườn của mình nữa. Từ đó, loài người hễ chết là chết luôn.
Lúc đó công việc làm đồng rất nhẹ nhàng. Cỏ không có, cây cối tự nhiên mọc và có quả. Ngô ăn được cả lá. Người ta chỉ mất công gieo ngô và lúa là có ăn. Mỗi lần lúa chín tự nhiên nó bay về, không phải gặt. Nhưng có một người kia phần việc là mang cơm ra đồng cho mọi người ăn, thấy nhóm mình làm việc quá chóng: vừa đặt cơm ở chỗ này thì họ đã tiến cách đó rất xa. Người ấy bèn xin Chử Lầu hiện cỏ ra mặt đất để cho công việc chậm lại. Chử Lầu nghe lời. Vì thế mà từ đó công việc đồng áng rất chật vật. Lại có một nhà khác có người đàn bà nhác không chịu quét dọn nhà cửa để đón lúa nên lúc lúa bay về thấy bẩn thỉu bèn rủ nhau từ đấy quyết không tự về nữa.
(Theo Đọc hiểu mở rộng văn bản Ngữ văn 10, Bùi Minh Đức (Tổng Chủ biên),
NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr.13-14)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định những từ ngữ chỉ không gian thần thoại trong văn bản.
Câu 2. Theo văn bản, nguyên nhân nào khiến Chử Lầu thưởng cho gà một cái mào đỏ?
Câu 3. Qua văn bản, người xưa bày tỏ những ước mơ, khát vọng về điều gì?
Câu 4. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa trong câu: Lại có một nhà khác có người đàn bà nhác không chịu quét dọn nhà cửa để đón lúa nên lúc lúa bay về thấy bẩn thỉu bèn rủ nhau từ đấy quyết không tự về nữa.
Câu 5. Nhận xét về những đặc điểm của nhân vật Chử Lầu trong văn bản.
Câu 6. Nêu một thông điệp sâu sắc mà bạn nhận được từ văn bản. (Trả lời khoảng 5 – 7 dòng)
VIẾT (5,0 điểm)
Viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bày tỏ suy nghĩ của anh/chị về bản lĩnh của con người trong cuộc sống hiện nay.
Đáp án, hướng dẫn chấm
| Phần | Câu | Nội dung | Điểm | 
| I | ĐỌC HIỂU | 5,0 | |
| 1 | Những từ ngữ chỉ không gian thần thoại: trời đất, trần gian, tinh cầu, vườn Din-giang-ca, mặt đất. Hướng dẫn chấm: – Học sinh trả lời được 04-05 từ ngữ: 0,75 điểm – Học sinh trả lời được 02-03 từ ngữ: 0,5 điểm – Học sinh trả lời được 01 từ ngữ: 0,25 điểm – Học sinh trả lời sai: 0,0 điểm | 0,75 | |
| 2 | Theo văn bản, Chử Lầu thưởng cho gà cái mào đỏ là vì gà có công gọi được mặt trời và mặt trăng trở về. Hướng dẫn chấm: – Học sinh trả lời đúng như đáp án: 0,75 điểm – Học sinh trả lời sai: 0,0 điểm | 0,75 | |
| 3 | Qua văn bản, người xưa bày tỏ những ước mơ, khát vọng: – Chinh phục tự nhiên (dùng cung tên bắn mặt trời, mặt trăng; gọi mặt trời, mặt trăng trở về…) – Trường sinh bất tử (con người chết đi vào vườn Din-giang-ca mười hai ngày sẽ được tái sinh, trở về nhà) – Giảm nhẹ sức lao động (cây cối tự nhiên mọc và có quả, lúa tự bay về…) Hướng dẫn chấm: – Học sinh trả lời đúng như đáp án: 1,0 điểm – Học sinh trả lời đúng 02 ý: 0,75 điểm – Học sinh trả lời đúng 01 ý: 0,5 điểm – Học sinh trả lời sai: 0,0 điểm | 1,0 | |
| 4 | – Biện pháp tu từ nhân hóa: lúa bay về thấy nhà bẩn thỉu bèn rủ nhau không tự bay về nữa – Tác dụng: + Tăng sức gợi hình, gợi cảm, sức biểu đạt của câu văn; tạo sự li kì, hấp dẫn cho truyện + Thể hiện cái nhìn, quan niệm của người xưa về cuộc sống: lí giải nguyên nhân vì sao con người phải làm lụng vất vả, khuyên con người nên sống sạch sẽ, ngăn nắp… + Thể hiện trí tưởng tượng bay bổng; tư duy hồn nhiên, chất phác của con người thời cổ đại Hướng dẫn chấm: – Chỉ ra hình ảnh nhân hoá: 0,25 điểm – Nêu tác dụng: + Học sinh nêu được 02- 03 tác dụng: 0,75 điểm. + Học sinh nêu được 01 tác dụng: 0,5 điểm. + Học sinh không nêu được tác dụng hoặc trả lời không thuyết phục: 0,0 điểm. | 1,0 
 | |
| 5 | Nhận xét về những đặc điểm của nhân vật Chử Lầu: – Là nhân vật kì ảo, có phép thần thông: sáng tạo ra trời đất, muôn loài; cai quản vườn Din-giang-ca; chi phối sự sống và cái chết của con người… – Nhân vật Chử Lầu là nhân vật chức năng, tiêu biểu cho đặc điểm nhân vật trong thần thoại. Hướng dẫn chấm: – Học sinh trả lời đúng 02 ý: 0,5 điểm. – Học sinh trả lời đúng 01 ý: 0,25 điểm – Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm. | 0,5 
 
 | |
| 6 | – Học sinh nêu được một thông điệp sâu sắc từ văn bản (Gợi ý: tôn trọng, sống hài hòa với thiên nhiên; coi trọng công sức lao động; coi trọng sự sống, sinh mệnh…) – Nêu được ý nghĩa của thông điệp. Hướng dẫn chấm: – Học sinh trả lời được 02 ý: 1,0 điểm. – Học sinh trả lời được 01 ý: 0,5 điểm. – Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm. | 1,0 | |
| II | VIẾT | 5,0 | |
| Viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bày tỏ suy nghĩ của anh/chị về bản lĩnh của con người trong cuộc sống hiện nay. | |||
| a. Đảm bảo bố cục và dung lượng của bài văn nghị luận Bảo đảm yêu cầu về bố cục và dung lượng (khoảng 600 chữ) của bài văn. | 0,5 | ||
| b. Xác định đúng vấn đề nghị luận Bản lĩnh của con người trong cuộc sống hiện nay. Hướng dẫn chấm: – Học sinh xác định đúng vấn đề nghị luận: 0,5 điểm. – Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. | 0,5 | ||
| c. Viết được bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu Lựa chọn được thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng: * Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận. * Thân bài: – Giải thích: Bản lĩnh là phẩm chất của một con người dám đối mặt với khó khăn, luôn kiên định và quyết đoán trong hành động; bản lĩnh không chỉ là sự cứng cỏi mà còn là khả năng kiểm soát bản thân, không bị lay động trước những cám dỗ hoặc thử thách. – Biểu hiện: Không ngừng học hỏi, dám thử sức trong những lĩnh vực mới; biết cách giữ bình tĩnh trước áp lực và đưa ra quyết định hợp lí; dám chịu trách nhiệm với hành động của mình, không đổ lỗi cho hoàn cảnh;… – Vai trò/ý nghĩa/sức mạnh của bản lĩnh: + Bản lĩnh giúp con người kiên cường vượt qua nghịch cảnh, không nản lòng khi gặp thất bại. + Người có bản lĩnh luôn bảo vệ quan điểm đúng đắn và không dễ dàng bị ảnh hưởng bởi áp lực xã hội. + Bản lĩnh giúp mỗi cá nhân phát triển bản thân, thực hiện ước mơ và đạt được những mục tiêu dài hạn. + Đóng góp giá trị tích cực cho cộng đồng, xã hội,… – Phản đề, mở rộng: + Phê phán những kẻ không có ý chí, không có bản lĩnh, hèn nhát trước những khó khăn, thử thách trong cuộc sống; + Cần phân biệt rõ giữa bản lĩnh và liều lĩnh; tránh nóng vội và non nớt trong suy nghĩ khiến những hành động liều lĩnh trở thành rào cản lớn để con người thực hiện được mục tiêu của mình. – Bài học nhận thức và hành động: Nhận thức được tầm quan trọng của bản lĩnh trong cuộc sống; tự tin vào bản thân và dám thử thách chính mình; xây dựng tư duy tích cực, nhìn nhận khó khăn như cơ hội để trưởng thành;… Học hỏi từ những người có bản lĩnh, lấy cảm hứng từ những tấm gương vượt khó. * Kết bài: Khẳng định vấn đề nghị luận; liên hệ bản thân. (Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật) Hướng dẫn chấm: – Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (2,5 điểm – 3,0 điểm). – Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (1,25 điểm – 2,25 điểm). – Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm – 1,0 điểm). | 3,0 | ||
| d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. Hướng dẫn chấm: – Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. | 0,5 | ||
| đ. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. | 0,5 | ||
| Tổng cộng (I + II) | 10,0 | ||
[1]. Din-giang-ca: vườn của Chử Lầu, tức là “thiên đường” theo quan niệm thần thoại. Chủ đề về “thiên đường”, về “cây sinh mệnh” (một thứ cây “cải lão hoàn đồng”) là một chủ đề phổ biến của thần thoại các dân tộc.
⚠️ Trang web không thu bất kỳ khoản phí nào khi tải tài liệu. Mọi nội dung đều miễn phí cho học sinh và giáo viên.
🚫 Khuyến nghị: Không thực hiện thanh toán dưới bất kỳ hình thức nào cho các quảng cáo hoặc liên kết mạo danh website.
📝 Tổng hợp đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn từ lớp 6 → 12
Bộ sưu tập đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 12. Mỗi đề đều kèm đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết giúp học sinh ôn luyện hiệu quả trước kỳ thi.
🧠 Cập nhật liên tục – giúp học sinh ôn tập vững vàng trước kỳ thi giữa học kì.
      📚 Ghi chú bản quyền & lời cảm ơn
      Các tài liệu trên website được biên tập, định dạng lại và tổng hợp 
      từ nhiều nguồn công khai, nhằm mục đích hỗ trợ học tập, chia sẻ tri thức cho cộng đồng học sinh.
    
Nếu bạn là tác giả hoặc sở hữu bản quyền và không muốn nội dung xuất hiện tại đây, vui lòng liên hệ qua email mrcao.aof@gmail.com để mình gỡ xuống ngay. Xin chân thành cảm ơn!