📝 Tổng hợp đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn từ lớp 6 → 12
Bộ sưu tập đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 12. Mỗi đề đều kèm đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết giúp học sinh ôn luyện hiệu quả trước kỳ thi.
🧠 Cập nhật liên tục – giúp học sinh ôn tập vững vàng trước kỳ thi giữa học kì.
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA HỌC KỲ I
MÔN: NGỮ VĂN 12 – NĂM HỌC 2025 – 2026
Giới hạn chương trình: Hết Bài 2. Hài kịch.
Cấu trúc đề thi
* Thời gian làm bài: 90 phút. Hình thức làm bài: Tự luận (100%).
* Cấu trúc đề thi: Gồm 2 phần: Đọc hiểu (5,0 điểm) và Viết (5,0 điểm).
– Đọc hiểu:
+ Yêu cầu: Đọc hiểu văn bản/đoạn trích thuộc thể loại tương đương với các thể loại đã học theo yêu cầu cần đạt của chương trình (tương ứng với bộ SGK lựa chọn dạy học) tính đến thời điểm kiểm tra.
+ Số câu: 06 câu hỏi, trong đó: 03 câu biết, 02 câu hiểu, 01 câu vận dụng.
– Viết:
+ Yêu cầu: Tạo lập văn bản theo yêu cầu cần đạt của chương trình tính đến thời điểm kiểm tra (hết bài 2).
+ Số câu: 01 câu.
Kiến thức cần ôn tập
Kiến thức đọc hiểu và câu hỏi liên quan
– Thể loại văn bản, ngôi kể, người kể chuyện, điểm nhìn trần thuật, nhân vật,…
– Các biện pháp tu từ và tác dụng/hiệu quả nghệ thuật.
– Phân biệt và cách sử dụng ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật; lỗi lô gích, câu mơ hồ và cách sửa.
– Đề tài, nhan đề, nội dung, chủ đề văn bản,…
– Ý nghĩa từ ngữ, hình ảnh, chi tiết, câu/ đoạn, văn bản.
– Nhận xét, giải thích, bày tỏ quan điểm về một vấn đề mà tác giả thể hiện trong văn bản.
– Trình bày suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về vấn đề trong đoạn trích/tác phẩm; nêu thông điệp/ bài học có ý nghĩa nhất và lí giải, …
* Lưu ý hướng dẫn HS cách trả lời một số dạng câu hỏi đọc hiểu có thể gặp trong đề thi.
Kiến thức phục vụ phần Viết
Kiến thức Ngữ văn
Kiến thức trọng tâm
– Truyện truyền kì.
– Truyện ngắn hiện đại; Giá trị nhận thức, giáo dục, thẩm mĩ của văn học.
– Hài kịch; phong cách cổ điển.
Lưu ý:
+ Đọc kĩ, nắm chắc phần kiến thức ngữ văn trong SGK.
+ Ngữ liệu trong đề thi là những văn bản, đoạn văn bản nằm ngoài chương trình (cùng thể loại với những văn bản đã học).
Yêu cầu cần đạt
| Truyện truyền kì và truyện ngắn hiện đại | Hài kịch | 
| – Phân tích và đánh giá được sự phù hợp của người kể chuyện, điểm nhìn trong việc thể hiện chủ đề của văn bản. – Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện truyền kì (đề tài, nhân vật, ngôn ngữ, thủ pháp nghệ thuật,…), vai trò của yếu tố kì ảo ở truyện truyền kì trong sự so sánh với truyện cổ dân gian. – Nhận biết được các giá trị nhận thức, giáo dục, thẩm mĩ trong một tác phẩm văn học cụ thể. – Có ý thức về bổn phận và trách nhiệm của người công dân; biết cảm thông, tôn trọng, bảo vệ những chủ thể yếu thế trong cuộc sống. | – Nhận biết và phân tích được một số yếu tố hình thức (ngôn ngữ, xung đột, hành động, nhân vật, kết cấu, tình huống, thủ pháp trào phúng,…) và nội dung (đề tài, chủ đề, thông điệp,…) của hài kịch. – Phân tích và đánh giá được tác động của tác phẩm hài kịch đối với người đọc và tiến bộ xã hội. – Phê phán thói khoác lác, dối trá, lừa lọc; sự tham lam, keo kiệt, độc ác; lối suy nghĩ cứng nhắc, áp đặt, duy ý chí…. | 
Các kiểu bài viết
– Nghị luận văn học: Đánh giá về nội dung, nghệ thuật của một đoạn trích/ tác phẩm văn học (thuộc thể loại thơ hoặc truyện – truyện truyền kì, truyện ngắn hiện đại hoặc hài kịch; so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện).
Đề thi tham khảo/ luyện tập
ĐỀ 1.
ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
Qua tấm kính mờ sương, mảnh trăng nằm giữa những đám mây hiện ra nhợt nhạt, ánh sáng chập chờn, mỗi khi xe xóc hay lượn một vòng, mảnh trăng rung rinh rung rinh, có khi rơi xuống chừng xấp xỉ. Bóng tối của rừng già như một trò chơi của trái tim. Khoảng khuya, trên các ngọn rừng, gió Tây Nam cuốn những đám mây xám xịt về một góc và thổi bay đi. Gió thổi lồng lộng những cành lá ngụy trang trên nóc xe hoen rỉ. Trên đầu chúng tôi, bầu trời đêm phía trên trở nên trong vắt, cao vời vợi, trong sâu thẳm mơ hồ vọng lên tiếng chim kêu. Nhưng ở phía sau rừng, sương trắng cứ tuôn ra từ hư không. Dòng sông bên trái đường bỗng biến mất, chỉ còn lại một màn sương trắng phủ kín, chỉ thỉnh thoảng thấy một ngọn rừng, ngọn núi đá bên kia sông nhô lên, đen kịt giữa một màu trắng xóa.
Xe tôi chạy trên lớp sương bềnh bồng. Mảnh trăng khuyết đứng yên ở cuối trời, sáng trong như một mảnh bạc. Khung cửa xe phía cô gái ngồi lồng đầy bóng trăng. Không hiểu sao, lúc ấy, như có một niềm tin vô cớ mà chắc chắn từ trong không gian ùa tới tràn ngập cả lòng tôi. Tôi tin chắc chắn người con gái đang ngồi cạnh mình là Nguyệt, chính người mà chị tôi thường nhắc đến. Chốc chốc, tôi lại đưa mắt liếc về phía Nguyệt, thấy từng sợi tóc của Nguyệt đều sáng lên. Mái tóc thơm ngát, dày và trẻ trung làm sao! Bất ngờ, Nguyệt quay về phía tôi và hỏi một câu gì đó. Tôi không kịp nghe rõ vì đôi mắt tôi đã choáng ngợp như vừa trông vào ảo ảnh. Trăng sáng soi thẳng vào khuôn mặt Nguyệt làm cho khuôn mặt tươi mát ngời lên và đẹp lạ thường! Tôi vội nhìn thẳng vào đoạn đường đầy ổ gà, không dám nhìn Nguyệt lâu. Từng khúc đường trước mặt cũng thếp từng mảnh ánh trăng…
– Anh nhỉ? Có phải không nhỉ…
– Cô hỏi gì?
– Em hỏi có phải các anh lái xe đi nhiều nơi, chắc hẳn quen biết nhiều người lắm?
– Đời lái xe chúng tôi như vạc ấy, cô ạ! Nay rừng này, mai qua suối kia, nhưng tháng này sang tháng khác vẫn làm bạn với đường, với trăng thôi.
Chẳng biết lúc ấy ai mới móc miệng cho mà tôi bỗng trở nên ăn nói văn vẻ đến thế! Quá nửa đêm, chúng tôi đến gần cầu Đá Xanh thì trăng lặn. Chúng tôi không nói chuyện nữa. Mảnh trăng đã khuất hẳn xuống khu rừng ở sau lưng. Tôi bật chiếc bóng đèn quả dưa cho sáng hơn và bảo Nguyệt:
– Cô chú ý nghe hộ, từ đây đường thường có máy bay.
Nguyệt vẫn thản nhiên ngồi nhìn ra ngoài:
– Anh cứ yên tâm, đoạn này, em quen lắm!.
(Trích Mảnh trăng cuối rừng, Nguyễn Minh Châu – Truyện ngắn, NXB Văn học, Hà Nội, 2003, tr. 54,55)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định ngôi kể trong đoạn trích.
Câu 2. Xác định ba lời của nhân vật trong đoạn trích trên.
Câu 3. Chỉ ra những từ ngữ được sử dụng để miêu tả bầu trời đêm trong đoạn trích.
Câu 4. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong câu văn: Mảnh trăng khuyết đứng yên ở cuối trời, sáng trong như một mảnh bạc.
Câu 5. Nhận xét về vẻ đẹp thiên nhiên và con người trong đoạn trích.
Câu 6. Hãy rút ra thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm qua đoạn trích. (Trình bày khoảng 5 đến 7 dòng)
PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Anh/Chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) so sánh nhân vật Chiến và Nguyệt trong các văn bản sau:
– [Lược dẫn:Chiến và Việt là những đứa con trong một gia đình nông dân Nam Bộ có truyền thống yêu nước. Cha mẹ Chiến, Việt đều đã chết vì giặc Pháp và giặc Mỹ. Lớn lên, cả hai đều giành nhau đi bộ đội. Nhờ chú Năm thuyết phục anh cán bộ, Chiến và Việt được lên đường nhập ngũ cùng một đợt. Đoạn trích sau là dòng hồi tưởng của Việt về cái đêm trước ngày lên đường và buổi sáng hôm sau].
“…Chiến cựa mình, làm như chị nghĩ ngợi lung lắm. Phải chị thở dài rồi kêu thằng Út dậy đi đái nữa thì giống hệt như má vậy. Chị lại nói, lần này không gọi Việt bằng mày, mà bằng em và xưng chị:
– Còn năm công ruộng hồi trước mấy chú cấp cho ba má, giờ mình đi mình trao lại chi bộ đặng chia cho cô bác khác mần, nghen? Hai công mía thì chừng nào tới mùa, nhờ chú Năm đốn, để dành đó làm đám giỗ ba má. Em cũng ừ nghen?
– Ừ!
– Còn bàn thờ má em tính gởi đâu? Gởi sang chú Năm cho thằng Út nó coi chừng hay là để chị Hai về đem đi?
Việt khẽ ngóc đầu lên dòm bàn thờ. Từ nãy giờ đang mải với ý nghĩ má đã về, nghe chị hỏi, Việt lại tin má đã về ngồi đâu đó thật. Việt nói:
– Mình đi đâu thì má đi theo đó chớ lo gì mà lo?
– Vậy thì ba má không theo con thì theo ai, nhưng mà cũng phải tính cho đâu ra đó chớ. Đem bàn thờ sang gởi chú Năm, em có ừ không?
[…] Cúng mẹ và cơm nước xong, mấy chị em, chú cháu thu xếp đồ đạc dời nhà. Chị Chiến ra đằng giữa sân, kéo cái khăn trên cổ xuống, cũng xắn tay áo để lộ hai bắp tay tròn vo sạm đỏ màu cháy nắng, rồi dùng cả thân người to và chắc nịch của mình nhấc bổng một đầu bàn thờ má lên. Việt ghé vào một đầu. Nào, đưa má sang ở tạm bên nhà chú, chúng con đi đánh giặc trả thù cho ba má, đến chừng nước nhà độc lập con lại đưa má về. Việt khiêng trước. Chị Chiến khiêng bịch bịch phía sau. Nghe tiếng chân chị, Việt thấy thương chị lạ.’’
(Trích Những đứa con trong gia đình, Nguyễn Thi, Sgk Ngữ văn 12, tập 2, Nxb Giáo dục Việt Nam 2008, tr.61-63)
– [Lược dẫn: Trong thời kỳ chống Mỹ, trên đường ra mặt trận, Lãm – người lái xe quân sự- cho cô công nhân giao thông tên là Nguyệt đi nhờ. Cô gái ấy tình nguyện dẫn đường cho Lãm đưa chiếc xe vượt qua đoạn đường ngầm. Ngay sau đó, phi cơ địch bắn dữ dội, nhưng Nguyệt vẫn bình tĩnh, linh hoạt hướng dẫn Lãm và xe vượt qua nguy hiểm]
[…] Đèn tắt. Chưa bao giờ trời tối đến thế, chỉ nghe tiếng nước vỗ ì oạp vào tai xe. Tôi cố tiến, lùi nhưng xe chỉ lắc lư, vòng lái nặng như cối đá. Giữa đêm lạnh mà quần áo tôi ướt đẫm. Nguyệt để cả quần áo thế, nhanh nhẹn lội phăng sang bên kia bờ giúp tôi cột dây tời vào một gốc cây. Tôi xoay sở như đánh vật một lúc, cuối cùng cũng đưa chiếc xe leo lên được tới quãng đường rải đá khấp khểnh. Chúng tôi thở không ra hơi, đang mồ mẫm cuốn dây tời thì máy bay đến. Từ sau rặng núi đá dựng đứng bên trái, bọn chúng ập đến như tiếng sét. Tiếng máy bay ầm ầm. Tôi vứt vòng dây sắt nặng trĩu trên tay, chạy nhào về phía xe. Vừa chạy được hai bước, tôi đã bị Nguyệt túm trở lại, nhanh và khoẻ hết sức. Nguyệt đẩy tôi ngã vào giữa một vật gì rất cứng và sâu. Nghe hơi thở và tiếng nói của Nguyệt rất bình tĩnh: “Chúng đánh toả độ đấy!”.
[…] Qua một quãng khó đi và tối quá, Nguyệt nhảy xuống đi dò trước. Tôi cứ nhằm cái bóng trắng nhờ nhờ của Nguyệt trước mặt mà lái theo. Lên quá độ hai kilômét, tôi dừng xe nép vào bên một “ta luy” cao có cây rậm. Tôi bật đèn buồng lái. Cái tôi trông thấy đầu tiên là có vết máu bên vai Nguyệt, vết máu chảy xuống đỏ cả cánh tay áo xanh. Tôi đề nghị đưa Nguyệt sang bên kia ngầm về đơn vị, nhưng Nguyệt gạt đi:
– Đây là giang sơn của em rồi. Anh đi đi, không trời sáng mất! – Rồi Nguyệt lại cười: – Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi. Từ giờ đến sáng, em có thể đi lên đến tận trời được!”
(Trích Mảnh trăng cuối rừng-Nguyễn Minh Châu- NXB Văn học, Hà Nội, 2003, tr.66)
Chú thích
| – Nguyễn Thi được mệnh danh là nhà văn của người nông dân Nam Bộ trong kháng chiến chống Mỹ.Tác phẩm của ông vừa đằm thắm chất trữ tình vừa giàu chất hiện thực; có khả năng tạo nên những nhân vật có cá tính mạnh mẽ, mang đậm tính cách Nam Bộ. -Truyện ngắn Những đứa con trong gia đình được viết năm 1966 | – Nguyễn Minh Châu là một trong số những nhà văn mở đường tinh anh và tài năng nhất của văn học VN thời kì đổi mới. Những sáng tác trước 1975, Nguyễn Minh Châu viết nhiều về chiến tranh, mang khuynh hướng sử thi. -Mảnh trăng cuối rừng là truyện ngắn được viết trong thời kì đầu chống chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ ở miền Bắc. | 
HƯỚNG DẪN CHẤM
| Phần | Câu | Nội dung | Điểm | 
| I | ĐỌC HIỂU | 4.0 | |
| 1 | Ngôi kể: Truyện được kể theo ngôi thứ nhất. Hướng dẫn chấm: – Trả lời được như đáp án: 0,75 điểm – Trả lời sai/ Không trả lời: 0,0 điểm | 0.75 | |
| 2 | Xác định ba lời của nhân vật có trong đoạn trích Hướng dẫn chấm: HS nêu 3 lời nhân vật có trong đoạn trích – Anh nhỉ? Có phải không nhỉ… – Cô hỏi gì? – Em hỏi có phải các anh lái xe đi nhiều nơi, chắc hẳn quen biết nhiều người lắm? – Đời lái xe chúng tôi như vạc ấy, cô ạ! Nay rừng này, mai qua suối kia, nhưng tháng này sang tháng khác vẫn làm bạn với đường, với trăng thôi. – Cô chú ý nghe hộ, từ đây đường thường có máy bay. Nguyệt vẫn thản nhiên ngồi nhìn ra ngoài: – Anh cứ yên tâm, đoạn này, em quen lắm!. Hướng dẫn chấm: – Trả lời đúng 3 lời nhân vật: 0,75 điểm – Trả lời đúng 1 lời nhân vật: 0,25 điểm | 0.75 | |
| 3 | Những từ ngữ được sử dụng để miêu tả bầu trời đêm trong đoạn trích: trong vắt, cao vời vợi. Hướng dẫn chấm: – Trả lời đúng 2 từ ngữ: 1,0 điểm – Trả lời đúng 1 từ ngữ: 0,5 điểm | 1,0 | |
| 4 | – Phép so sánh: Mảnh trăng – mảnh bạc – Tác dụng: + Tăng tính gợi hình, gợi cảm cho đoạn văn. + Làm nổi bật vẻ đẹp trong sáng, lung linh của ánh trăng rừng, qua đó gián tiếp làm nổi bật vẻ đẹp của cô gái tên Nguyệt (trăng). Hướng dẫn chấm: – Trả lời được hình ảnh có chứa phép tu từ: 0,25 điểm – Trả lời được tác dụng về mặt nghệ thuật: 0,25 điểm – Trả lời được tác dụng về mặt nội dung: 0,5 điểm HS có cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa. 
 | 1.0 | |
| 5 | – Vẻ đẹp thiên nhiên và con người trong đoạn trích: + Vẻ đẹp thiên nhiên: Thiên nhiên như một bức tranh thủy mặc lung linh huyền ảo dưới ánh trăng; thiên nhiên cũng ẩn chứa những nét đẹp hoang sơ, hùng vĩ. + Con người: Nhân vật Nguyệt là một cô gái xinh đẹp, yêu đời, “trẻ trung”, “tươi mát”; và cũng là một người lính dũng cảm, kiên cường, giàu nghị lực. – Nhận xét: Thiên nhiên và con người hoà quyện vào nhau vô cùng huyền diệu, lung linh, và đẹp một cách lạ thường…. Hướng dẫn chấm: – Hs trình bày ngắn gọn, tinh tế, sâu sắc: 0,5 điểm – HS trình bày, nhận xét chung chung, sơ sài: 0,25 điểm | 0,5 | |
| 6 | HS nêu được thông điệp có ý nghĩa với bản thân, có lí giải phù hợp, thuyết phục, bám sát nội dung đoạn trích: Có thể theo hướng sau: – Qua sự giao tiếp giữa chiến sĩ lái xe và cô gái, ta thấy được sự kết nối giữa những con người với nhau. – Dù sống trong môi trường đầy thử thách, gian khổ, mỗi cá nhân đều có vai trò quan trọng và có thể tìm thấy sự an ủi, sự kết nối, niềm tin vào đồng đội và vào chính mình. -> Khoảnh khắc giản dị nhưng đầy ý nghĩa giúp họ vượt qua khó khăn và tiếp tục con đường phía trước. Hướng dẫn chấm: – HS trình bày cảm nhận của cá nhân ngắn gọn nhưng tinh tế, sâu sắc: 0,75 – 1,0 điểm – HS trình bày cảm nhận của cá nhân chung chung, sơ sài: 0,25 – 0,5 điểm | 1.0 | |
| II | Phần viết Viết bài văn so sánh nhân vật Chiến và Nguyệt trong các đoạn trích. | 5đ | |
| a. Bảo đảm bố cục dung lượng (khoảng 600 chữ) của bài văn nghị luận của bài văn Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận so sánh hai nhân vật trong truyện ngắn | 0,5 | ||
| b. Xác định đúng vấn đề nghị luận So sánh nhân vật Chiến và Nguyệt trong hai đoạn trích. | 0,5 | ||
| c. Viết được bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu Lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai thao hướng: Mở bài: Giới thiệu vấn đề Thân bài: * Nêu ngắn gọn những hiểu biết chung về hai nhà văn: Nguyễn Thi và Nguyễn Minh Châu; hai truyện ngắn: Những đứa con trong gia đình và Mảnh trăng cuối rừng. * So sánh hai nhân vật trong hai đoạn trích – Điểm giống nhau: + Cả hai nhân vật đều là những cô gái trẻ trung, khỏe khoắn, duyên dáng sống trong những năm tháng chống Mỹ ác liệt. + Họ đều có những phẩm chất cao quý: dũng cảm, kiên cường, yêu nước. + Chủ yếu được khắc họa qua những yếu tố bên ngoài: hành động, cử chỉ, lời nói; từ điểm nhìn của các nhân vật khác. – Lý giải điểm giống nhau giữa 2 nhân vật: Cùng hoàn cảnh ra đời (những năm chống Mĩ), cùng thuộc dòng văn học cách mạng. – Điểm khác nhau: + Nhân vật Chiến: Chịu nhiều đau thương mất mát (ba má không còn, khiêng bàn thờ má đi gửi) Đảm đang, tháo vát- rất giống má: lo thu xếp việc nhà chu toàn trước ngày lên đường -> vẻ đẹp đặc trưng của người con gái Nam Bộ … Được kể từ ngôi thứ 3 , điểm nhìn toàn tri, ngôn ngữ đậm sắc thái Nam Bộ + Nhân vật Nguyệt: Được hiện lên trong tình huống nhiều thử thách Nhanh nhẹn, hoạt bát, tự tin, chủ động trước mọi tình huống. Dù bị thương vẫn mạnh mẽ, lạc quan -> Vẻ đẹp trong sáng, cao thượng của những TNXP trên những nẻo đường Trường Sơn Được kể từ ngôi thứ 1, điểm nhìn hạn tri, ngôn ngữ tinh tế giàu cảm xúc * Đánh giá – Thông qua hai nhân vật, hai nhà văn đã khắc họa vẻ đẹp của tuổi trẻ VN trong kháng chiến chống Mỹ. Từ đó bày tỏ tình cảm yêu mến, thái độ trân trọng, tự hào, ngưỡng mộ đối với thế hệ trẻ, với nhân dân đất nước – Thể hiện tài năng của hai nhà văn trong việc xây dựng, khắc họa hình tượng nhân vật. Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận | 3,0 | ||
| d. Diễn đạt Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong bài văn. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. | 0,5 | ||
| đ. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: HS huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về vấn đề cần nghị luận; có cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề nghị luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên: đạt 0,25 điểm. | 0,5 | ||
| Tổng điểm | 10 | 
⚠️ Trang web không thu bất kỳ khoản phí nào khi tải tài liệu. Mọi nội dung đều miễn phí cho học sinh và giáo viên.
🚫 Khuyến nghị: Không thực hiện thanh toán dưới bất kỳ hình thức nào cho các quảng cáo hoặc liên kết mạo danh website.
📝 Tổng hợp đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn từ lớp 6 → 12
Bộ sưu tập đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 12. Mỗi đề đều kèm đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết giúp học sinh ôn luyện hiệu quả trước kỳ thi.
🧠 Cập nhật liên tục – giúp học sinh ôn tập vững vàng trước kỳ thi giữa học kì.
      📚 Ghi chú bản quyền & lời cảm ơn
      Các tài liệu trên website được biên tập, định dạng lại và tổng hợp 
      từ nhiều nguồn công khai, nhằm mục đích hỗ trợ học tập, chia sẻ tri thức cho cộng đồng học sinh.
    
Nếu bạn là tác giả hoặc sở hữu bản quyền và không muốn nội dung xuất hiện tại đây, vui lòng liên hệ qua email mrcao.aof@gmail.com để mình gỡ xuống ngay. Xin chân thành cảm ơn!