📝 Tổng hợp đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Ngữ văn từ lớp 6 → 12
Bộ sưu tập đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Ngữ văn cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 12. Mỗi đề đều kèm đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết giúp học sinh ôn luyện hiệu quả trước kỳ thi.
🧠 Cập nhật liên tục – giúp học sinh ôn tập vững vàng trước kỳ thi cuối học kì 1.
GIỚI THIỆU NỘI DUNG TÀI LIỆU
Nghị luận về một hiện tượng đời sống:
1.1. Dạng đề: Viết bài nghị luận bày tỏ suy nghĩ, quan điểm về hiện tượng đời sống tiêu cực:
*Kĩ năng viết bài:
Gọi A là hiện tượng đời sống tiêu cực (thực phẩm bẩn, ô nhiễm môi trường, tai nạn giao thông, lối sống vô cảm, lối sống ảo, thuốc giả, thái độ kì thị đối với người nhiễm covid 19, tình trạng trốn cách ly, khai báo y tế giả, tình trạng nghiện game, bạo lực học đường, …), ta có công thức viết bài như sau:
| Phần | Phương pháp, nội dung | ||
|
Mở bài |
Giới thiệu vấn đề nghị luận – Hiện tượng đời sống tiêu cực và thể hiện thái độ của người viết | ||
|
Cách 1 |
Giới thiệu trực tiếp hiện tượng cần nghị luận:
A là một vấn đề trăn trở, bức xúc, đáng lên án trong xã hội hiện nay. |
||
|
Cách 2 |
Đi từ những hiện tượng tương tự tương tự
Cùng với những vấn đề B, C, D (Những hiện tượng đời sống tiêu cực có tầm ảnh hưởng giống A), A cũng là một vấn đề trăn trở, bức xúc trong xã hội hiện nay. |
||
|
Cách 3 |
Đi từ một hiện tượng đời sống ngược lại:
Cuộc sống hiện nay, với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ, con người dần được tiếp xúc với nhiều loại máy móc hiện đại….. |
||
|
Thân bài
|
Lí giải, làm sáng tỏ vấn đề nghị luận | ||
|
Giải thích, nêu thực trạng |
– Giải thích, nêu thực trang: hiện tượng đó (A) là gì? đang diễn ra ở phạm vi, mức độ nào (Thường ghi là: Đáng buồn và đáng quan ngại là ngày càng lan rộng, phổ biến, có tính chất phức tạp, nghiêm trọng, nguy hiểm)?
(Lưu ý: Trường hợp hiện tượng đời sống (A) không được nêu trực tiếp mà được phản ánh trong một văn bản (thường là bản tin), cần tóm tắt ngắn gọn văn bản và xác đinh nội dung đó đã phản ánh hiện tượng nào trong đời sống. Sau đó mới đi vào phần giải thích – rất ít gặp) |
||
|
Bàn luận |
– Nguyên nhân:
+ Nêu nguyên nhân dẫn đến hiện tượng: chủ quan, khách quan – Đặc biệt nhấn mạnh nguyên nhân chủ quan,. Gợi ý: Nguyên nhân chủ quan: thường do sự vô cảm, lòng tham, sự ích kỷ, thói a dua học đòi, thích thể hiện; sự thiếu hiểu biết; sự thiếu ý thức, vô trách nhiệm với cộng đồng,…của cá nhân. Nguyên nhân khách quan: thường do khâu quản lí, giám sát của các cơ quan chức năng còn lỏng lẻo, chưa chặt chẽ, chế tài xử phạt chưa đủ mạnh hoặc do môi trường sống tác động,… – Thái độ: ( phê phán, chỉ trích,… ) + Nêu(chỉ ra) tác hại, hậu quả của hiện tượng đó với đời sống cá nhân và cộng đồng. Đưa dẫn chứng minh hoạ Gợi ý: Thực trạng A đã để lại(gây ra) những hệ luỵ/(hậu quả, tác hại) nghiêm trọng trong đời sống). Với cá nhân người gây ra hiện tượng thường ảnh hưởng đến nhân cách cách, tạo hình ảnh xấu xí trong mắt mọi người hoặc ảnh hưởng đến tương lai. Với cộng đồng thường để lại gánh nặng, ảnh hưởng đến chất lượng, sự bình yên của cuộc sống và hậu quả nặng nề trong tương lai. – Đề xuất giải pháp |
||
|
Bài học nhận thức, hành động |
Cần thấy được hậu quả mà hiện tượng gây ra cho đời sống con người và đề ra giải pháp và hành động ngăn chặn, đẩy lùi nó.
Gợi ý cách ghi và tìm ý: – Thiết nghĩ, đã đến lúc mỗi người cần nhìn nhận một cách nghiêm túc hậu quả mà hiện tượng A gây ra cho đời sống con người và có trách nhiệm chung tay đẩy lùi/ ngăn trạng thực trạng nhức nhối/ đau xót này. -Về phía cộng đồng, cần làm gì ? (Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao ý thức, trách nhiệm của mỗi người dân trong việc đẩy lùi tình trạng A. Các cơ quan chức năng cần có sự giám sát chặt chẽ và có chế tài xử phạt đủ mạnh để răn đe đối với những người cố tình gây ra tình trạng A? Về phía cá nhân, cần làm gì ?(Đừng vì lòng tham, sự ích kỉ của bản thân mà tự huỷ hoại mình và gây ra những hậu quả, hệ luỵ cho cộng đồng. Cần có ý thức, trách nhiệm trong việc đẩy lùi hiện tượng A.bằng những hành động nhỏ cho một ý nghĩa lớn,….) Lưu ý: Cần dựa vào nguyên nhân để tìm giải pháp. |
||
| Kết đoạn | -Khái quát vấn đề/Nêu phương hướng ứng xử trong đời sống của cá nhân/ truyền tải thông điệp sống đến mọi người, hướng mọi người cùng nhận thức, hành động đúng.
-Cách ghi: Hãy vì một xã hội văn minh, tốt đẹp/ một môi trường….trong sáng lành mạnh/ chất lượng cuộc sống của chúng ta mà chung đẩy lùi/ ngăn chăn/ thay đổi A. Làm được như vậy, chúng ta có thể tin rằng, trong tương lai không xa, chúng ta sẽ có được… (những điều tốt đẹp/ những giá trị nhân văn/ cuộc sống trở nên thực sự có ý nghĩa). |
||
1.2. Dạng đề: Viết bài nghị luận bày tỏ suy nghĩ, quan điểm về hiện tượng đời sống tích cực:
* Kĩ năng viết bài:
Gọi A là hiện tượng đời sống tích cực (Các phong trào thiện nguyện xuất phát từ lòng nhân ái: phong trào hỗ trợ người nghèo, phong trào hỗ trợ đồng bào miền trung vượt qua khó khăn do bão lũ, chương trình thắp sáng ước mơ, trái tim cho em, mái ấm tình thương cho trẻ em lang thang cơ nhỡ,, tinh thần đoàn kết chung tay đẩy lùi đại dịch covid 19, hành động chung tay bảo vệ môi trường, chung tay đẩy lùi tai nạn giao thông,…), ta có công thức viết bài như sau:
| Phần | Phương pháp, nội dung | |
|
Mở bài |
Giới thiệu vấn đề nghị luận – Hiện tượng đời sống tích cực và thể hiện thái độ của người viết | |
|
Cách 1 |
Giới thiệu trực tiếp hiện tượng cần nghị luận:
A là một hoạt động(nghĩa cử) cao đẹp, đáng trân trọng. |
|
|
Cách 2 |
Đi từ những hiện tượng tương tự tương tự
Cùng với nhiều chương trình thiện nguyện…khác, A là một hoạt động(nghĩa cử) cao đẹp, đáng trân quý. |
|
|
Cách 3 |
Đi từ một hiện tượng đời sống ngược lại:
Khi mà trong cuộc sống, không ít người đang chạy theo lối sống thực dụng… thì A là một điểm sáng của…/là một hoạt động(nghĩa cử) cao đẹp, đáng trân quý. |
|
|
Thân bài |
Lí giải, làm sáng tỏ vấn đề nghị luận | |
|
Giải thích, nêu thực trạng |
Hiện tượng A là gì? (là một phong trào thiện nguyện)? đang diễn ra như thế nào? (đang được nhiều người quan tâm, ủng hộ)? Ai là người thực hiện ? (do các tổ chức, cá nhân thực hiện) Trong phạm vi nào? (trong phạm vi rộng khắp cả nước/ từ Bắc đến Nam hoặc trong phạm vi hẹp nhưng có tầm ảnh hưởng lớn đến mọi người ). Làm những gì?…
(Lưu ý: Trường hợp hiện tượng đời sống (A) không được nêu trực tiếp mà được phản ánh trong một văn bản (thường là bản tin), cần tóm tắt ngắn gọn văn bản và xác đinh nội dung đó đã phản ánh hiện tượng nào trong đời sống. Sau đó mới đi vào phần giải thích – rất ít gặp) |
|
|
Bàn luận |
+ Nêu nguyên nhân dẫn đến hiện tượng: khách quan, chủ quan – Đặc biệt nhấn mạnh nguyên nhân chủ quan (dạng bài này, bắt buộc phải nêu nguyên nhân trước).
Gợi ý: Nguyên nhân khách quan: thường xuất phát từ một thực trạng xấu, nhức nhối trong xã hội (thường do thiên hoạ – thời tiết, môi trường sống khắc nghiệt gây ra, nhân hoạ – sự ích kỉ, vô cảm, vô ý thức của con người gây ra) Nguyên nhân chủ quan: xuất phát từ niềm trắc ẩn, sự trăn trở trước thực trạng xã hội xấu và lòng tốt, ý thức, tinh thần trách nhiệm cao của các cá nhân đối với cộng đồng xã hội. + Nêu(chỉ ra) tác động – lợi ích, ý nghĩa của hiện tượng A với đời sống cá nhân và cộng đồng? ( thái độ ) Gợi ý: A Không chỉ giúp/ góp phần khắc phục được thực trạng đáng buồn (nhức nhối) nào đang xảy ra trong xã hội… mà còn có tác động tích cực nào đến những số phận cá nhân đang rơi vào hoàn cảnh khó khăn?( tạo cho họ cơ hội, môi trường tốt đẹp, xoa dịu nỗi đau, tiếp thêm sức mạnh, nghị lực sống, niềm tin, sự hy vọng,.. giúp họ vượt lên số phận, hoàn cảnh …) – Đề xuất biện pháp phát huy |
|
| Bài học nhận thức, hành động |
Cần nhìn nhận đúng ý nghĩa, lợi ích mà A đem lại cho đời sống con người. Từ đó, khẳng định ý nghĩa nhân văn của hiện tượng và cần có ý thức nhân rộng, A trong xã hội. |
|
|
Kết bài |
-Khái quát vấn đề/ truyền tải thông điệp sống (hướng mọi người cùng nhận thức, hành động đúng)
–Cách lập luận: Vì mục đích đúng, chúng ta hãy tiếp tục hành động đúng (phát huy lan toả tinh thần của hoạt động A). Làm được như vây, ta sẽ đạt được kết quả tốt (không chỉ làm cho cuộc sống của mỗi người thực sự có ý nghĩa mà còn đem đến những lợi ích có ý nghĩa nhân văn với cộng đồng). |
|
TẢI FILE TÀI LIỆU
☕ Nếu bạn thấy tài liệu này hữu ích, hãy ủng hộ mình một ly cà phê nhỏ để có thêm động lực biên soạn, cập nhật và duy trì website miễn phí, không quảng cáo gây phiền nhé!
💬 Mỗi tháng có hơn 20.000 học sinh truy cập học tập miễn phí — cảm ơn bạn đã giúp mình duy trì dự án này! ❤️
⚠️ Trang web không thu bất kỳ khoản phí nào khi tải tài liệu. Mọi nội dung đều miễn phí cho học sinh và giáo viên.
🚫 Khuyến nghị: Không thực hiện thanh toán dưới bất kỳ hình thức nào cho các quảng cáo hoặc liên kết mạo danh website.
📚 Tham gia nhóm tài liệu
Cập nhật tài liệu, đề thi và bài ôn tập miễn phí mỗi ngày qua các kênh chat:
📝 Tổng hợp đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Ngữ văn từ lớp 6 → 12
Bộ sưu tập đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Ngữ văn cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 12. Mỗi đề đều kèm đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết giúp học sinh ôn luyện hiệu quả trước kỳ thi.
🧠 Cập nhật liên tục – giúp học sinh ôn tập vững vàng trước kỳ thi cuối học kì 1.
📚 Ghi chú bản quyền & lời cảm ơn
Các tài liệu trên website được biên tập, định dạng lại và tổng hợp
từ nhiều nguồn công khai, nhằm mục đích hỗ trợ học tập, chia sẻ tri thức cho cộng đồng học sinh.
Nếu bạn là tác giả hoặc sở hữu bản quyền và không muốn nội dung xuất hiện tại đây, vui lòng liên hệ qua email mrcao.aof@gmail.com để mình gỡ xuống ngay. Xin chân thành cảm ơn!