ĐỀ BÀI
PHẦN ĐỌC HIỂU (4 điểm)
Đọc văn bản sau:
TIẾNG VIỆT
(Trích)
[…]Tiếng tha thiết, nói thường nghe như hát
Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh
Như gió nước không thể nào nắm bắt
Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh.
Dấu hỏi dựng suốt ngàn đời lửa cháy
Một tiếng “vườn” rợp bóng lá cành vươn
Nghe mát lịm ở đầu môi tiếng “suối”
Tiếng “heo may” gợi nhớ những con đường.
[…]Trái đất rộng giàu sang bao thứ tiếng
Cao quý thâm trầm rực rỡ vui tươi
Tiếng Việt rung rinh nhịp đập trái tim người
Như tiếng sáo như dây đàn máu nhỏ.
…
Mỗi sớm dậy nghe bốn bề thân thiết
Người qua đường chung tiếng Việt cùng tôi
Như vị muối chung lòng biển mặn
Như dòng sông thương mến chảy muôn đời…
(Lưu Quang Vũ, Tiếng Việt,trích tập thơ Mây trắng của đời tôi, NXB Giáo dục, 2007)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1 (0,5 điểm). Xác định thể thơ của văn bản.
Câu 2 (1,0 điểm). Chép lại 2 câu thơ diễn tả đặc điểm của tiếng Việt. Qua đó, em cảm nhận được tiếng Việt có những vẻ đẹp nào?
Câu 3 (0,5 điểm). Qua văn bản, tác giả đã thể hiện những tình cảm gì dành cho tiếng Việt?
Câu 4 (1,0 điểm). Chỉ ra và phân tích hiệu quả nghệ thuật của một biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 5 (1,0 điểm). Trong xã hội hiện đại ngày nay vẫn còn rất nhiều người chưa thực sự ý thức được giá trị của tiếng Việt. Là thế hệ trẻ, chủ nhân tương lai của đất nước, em có thể làm gì để góp phần bảo vệ và giữ gìn sự giàu đẹp, trong sáng của tiếng Việt?
PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm). Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu cảm nhận của em về văn bản “Tiếng Việt” (Lưu Quang Vũ) được trích trong phần đọc hiểu.
Câu 2( 4,0 điểm)
Viết bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề cần giải quyết: “Là một học sinh-thế hệ trẻ tương lai của đất nước, hãy đề xuất những giải pháp phù hợp để giảm thiểu rác thải nhựa trong trường học và các gia đình”.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I
Đọc hiểu |
1 | Thơ tự do (chấp nhận cả đáp án: thơ 8 chữ) | 0.5 |
2 | – HS chép lại 2 câu thơ nói về đặc điểm của tiếng Việt (“Tiếng tha thiết, nói thường nghe như hát; Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh; Dấu hỏi dựng suốt ngàn đời lửa cháy…)
– Vẻ đẹp của tiếng Việt: + Thứ tiếng giàu chất nhạc + Khả năng diễn đạt rất tinh tế, phong phú |
0.5
0.5 |
|
3 | – Tác giả có tình cảm trân trọng, yêu quý, gắn bó và tự hào đối với ngôn ngữ dân tộc (2 ý được 0,25; từ 3 ý được 0,5đ) | 0.5 | |
4 | – Phép liệt kê/ so sánh (chỉ rõ từ ngữ thể hiện biện pháp)
– Tác dụng: + Phép liệt kê: diễn tả đầy đủ, cụ thể, chi tiết những sắc điệu khác nhau của các thanh âm tiếng Việt, giá trị biểu đạt của từ ngữ/ Phép so sánh: diễn đạt một cách giàu hình ảnh những đặc điểm nổi bật, giá trị biểu cảm riêng có của tiếng Việt… + Góp phần thể hiện, bộc lộ tình cảm yêu mến, trân trọng, tự hào của tác giả + Cách diễn đạt ấn tượng, sinh động… |
0.5
0.5 |
|
5 | – HS nêu từ 3 việc làm trở lên được điểm tối đa; không cho điểm những bài làm có suy nghĩ lệch lạc.
– Tham khảo: có ý thức sử dụng tiếng Việt đúng chuẩn mực (không văng tục, chửi bậy,…), không lai tạp tiếng Việt với các ngôn ngữ khác, đưa lời khuyên/lên án những hành động sử dụng tiếng Việt không đúng mực, luôn giữ niềm trân trọng và tự hào về tiếng mẹ đẻ… |
1.0 | |
II Viết | 1 | a. Hình thức:
– Trình bày thành đoạn văn, khoảng 200 chữ (có câu chủ đề đầu và cuối đoạn) – Đúng hình thức đoạn văn (lùi đầu dòng, viết hoa, không xuống dòng tùy tiện) – Viết câu đủ thành phần, không mắc các lỗi diễn đạt, chính tả. b. Nội dung: Nêu cảm nghĩ về đoạn trích thơ “Tiếng Việt” của tác giả Lưu Quang Vũ. + Mở đoạn: Giới thiệu tên bài thơ, tên tác giả, cảm nghĩ chung của bản thân. + Thân đoạn: nêu cụ thể cảm nhận, suy nghĩ về một vài yếu tố nội dung hay nghệ thuật đã xác định ở mở đoạn (có sử dụng lí lẽ, dẫn chứng làm rõ) + Kết đoạn: Khái quát lại cảm xúc, suy nghĩ của bản thân. GV căn cứ vào bài làm cụ thể của HS để cho điểm |
0.5
1.5 |
2 | Viết bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề cần giải quyết: “Là một học sinh-thế hệ trẻ tương lai của đất nước, hãy đề xuất những giải pháp phù hợp để giảm thiểu rác thải nhựa trong trường học và các gia đình?” | 4,0 | |
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài
Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội về một vấn đề cần giải quyết( con người trong mối quan hệ với tự nhiên) |
0,5 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: “những giải pháp phù hợp để giảm thiểu rác thải nhựa trong trường học và các gia đình” | |||
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề cần nghị luận.
– Xác định được ý chính của bài viết. – Xác định các ý theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận: |
|||
1. Mở bài: Giới thiệu được vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm cá nhân về vấn đề.
2. Thân bài: Triển khai vấn đề cần nghị luận a. Giải thích: Rác thải nhựa là các sản phẩm làm từ nhựa không phân hủy hoặc phân hủy rất chậm trong môi trường tự nhiên. Chúng bao gồm túi nilon, chai nhựa, hộp nhựa, ống hút nhựa, đồ dùng một lần… b. Phân tích vấn đề b1. Thực trạng: Theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường, mỗi ngày Việt Nam thải ra khoảng 28.000 tấn rác thải nhựa, trong đó chỉ có khoảng 10% được tái chế. Phần lớn số còn lại bị chôn lấp hoặc thải ra môi trường, gây ô nhiễm đất, nước, không khí và đại dương. b2. Nguyên nhân: + Ý thức người dân: Nhiều người vẫn chưa nhận thức đầy đủ về tác hại của rác thải nhựa và chưa có thói quen phân loại, xử lý rác đúng cách. + Quản lý lỏng lẻo: Việc quản lý rác thải nhựa ở nhiều nơi còn lỏng lẻo, thiếu các biện pháp chế tài đủ mạnh. + Sản xuất và tiêu dùng tràn lan: Các sản phẩm nhựa được sản xuất và tiêu thụ với số lượng lớn, trong khi các giải pháp thay thế còn hạn chế. – b3. Hậu quả: + Môi trường: Rác thải nhựa gây ô nhiễm đất, nước, không khí, làm mất mỹ quan đô thị và nông thôn, phá hủy hệ sinh thái, đe dọa sự đa dạng sinh học. + Sức khỏe: Các chất độc hại trong nhựa có thể xâm nhập vào cơ thể con người qua đường hô hấp, tiêu hóa, gây ra nhiều bệnh nguy hiểm như ung thư, dị tật bẩm sinh, rối loạn nội tiết… + Kinh tế: Ô nhiễm rác thải nhựa gây thiệt hại lớn cho ngành du lịch, thủy sản và các ngành kinh tế khác. + Ý kiến trái chiều: Một số người cho rằng việc giảm thiểu rác thải nhựa là không cần thiết vì nhựa mang lại nhiều tiện ích và việc thay thế nhựa bằng các vật liệu khác sẽ tốn kém hơn. + Phản biện: Lợi ích ngắn hạn của nhựa không thể bù đắp cho những tác hại lâu dài mà nó gây ra. Việc đầu tư vào các giải pháp thay thế nhựa là cần thiết để bảo vệ môi trường và sức khỏe con người, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững. b4. Giải pháp – Nâng cao nhận thức về tác hại của rác thải nhựa: + Tổ chức các buổi sinh hoạt, hội thảo, cuộc thi về môi trường để phổ biến kiến thức về tác hại của rác thải nhựa. + Sử dụng các phương tiện truyền thông như báo tường, trang web của trường, mạng xã hội để chia sẻ thông tin. – Thay đổi thói quen sử dụng đồ nhựa dùng một lần: + Hạn chế sử dụng túi nilon, ống hút nhựa, hộp xốp, chai nhựa dùng một lần. + Mang theo bình nước cá nhân, hộp cơm, túi vải khi đi học, đi làm, đi chợ. – Tái sử dụng và tái chế đồ nhựa: + Sử dụng lại chai nhựa, lọ thủy tinh để đựng nước, thực phẩm. + Tái chế vỏ chai nhựa, giấy báo, lon kim loại thành các sản phẩm thủ công, đồ dùng học tập. – Trồng cây xanh: + Tham gia các hoạt động trồng cây xanh trong trường học, khu dân cư. + Chăm sóc cây xanh để chúng phát triển tốt, hấp thụ khí CO2 và thải ra O2, góp phần làm sạch không khí và giảm hiệu ứng nhà kính. 3. Kết bài: Khẳng định lại quan điểm cá nhân và rút ra bài học cho bản thân. |
0,5
0,25 0,25 0,5 0,5 0,5 0,5 |
||
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:
– Triển khai được ít nhất hai luận điểm để làm rõ quan điểm của cá nhân. – Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. – Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng. Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. |
0,5 |
||
đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. | |||
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. | |||
Tổng điểm | 10,0 |