Dạng câu hỏi xác định biện pháp tu từ và nêu tác dụng (nhắc lại 3 lần: phải thật chuyên nghiệp dạng này, học thật kĩ, đề thi nào cũng có)
Biện pháp TT | Khái niệm | Tác dụng |
1. So sánh
|
So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Ví dụ: Công cha như núi Thái Sơn A B Con đi trăm núi ngàn khe ⇒ So sánh: “Công cha” với núi Thái sơn |
-So sánh tạo ra những hình ảnh cụ thể sinh động.
-So sánh còn giúp cho câu văn hàm súc gợi trí tưởng tượng của ta bay bổng. Vì thế trong thơ thể hiện nhiều phép so sánh bất ngờ. |
CÔNG THỨC: A LÀ/TỰA NHƯ/NHƯ/KHÁC/HƠN/KÉM….B |
Biện pháp TT | Khái niệm | Tác dụng |
2. Nhân hóa | Nhân hóa là cách gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật, hiện tượng thiên nhiên bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối đồ vật… trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ tình cảm của con người.
Ví dụ 1: Sông được lúc dềnh dàng A B Chim bắt đầu vội vã A B ⇒Ở đây sự vật là “Sông” và “Chim” mang đặc điểm về trạng thái, suy nghĩ của co người “Dềnh dàng, vội vã” Ví dụ 2: Đã ngủ chưa hả trầu? Tao hái vài lá nhé Cho bà và cho mẹ Đừng lụi đi trầu ơi! èỞ đây sự vật là “trầu” mang hành động “ngủ” và được gọi như con người “Nhé, trầu ơi” |
– Làm cho câu văn, bài văn thêm cụ thể, sinh động gợi cảm.
– Làm cho thế giới đồ vật, cây cối, con vật được gần gũi với con người hơn. |
CÔNG THỨC: CT: A (chỉ vật) B (chỉ người) |
Biện pháp TT | Khái niệm | Tác dụng |
3. Ẩn dụ | Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Ví dụ: Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ (Viếng lăng Bác – Viễn Phương) ⇒”Mặt trời” trong câu thơ thứ nhất là mặt trời thực của tự nhiên. “Mặt trời” ở câu thứ 2 là chỉ Bác. Vậy hình ảnh “mặt trời” trong câu thơ thứ 2 ẩn dụ, lấy đặc điểm của mặt trời tự nhiên là sáng, bất diệt, đem lại sự sống cho muôn loài để chỉ sự vĩnh hằng, bất diệt trong trái tim con người Việt Nam, đem lại tự do cho dân tộc của Bác. ⇒Ẩn dụ: so sánh hai sự vật khác xa nhau (mặt trời – Bác), không liên quan đến nhau nhưng giống nhau ở một đặc điểm nào đó (Đem lại sự sống, vình hằng…) |
– Ẩn dụ làm cho câu văn thêm giàu hình ảnh và mang tính hàm súc. Sức mạnh của ẩn dụ chính là mặt biểu cảm. Cùng một đối tượng nhưng ta có nhiều cách thức diễn đạt khác nhau. |
CÔNG THỨC: A như B (so sánh ngầm; A có đặc điểm như B) |
Biện pháp TT | Khái niệm | Tác dụng |
4. Hoán dụ | Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Ví dụ: Đầu xanh có tội tình gì Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi. (Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du) ⇒ “Đầu xanh”: Ý chỉ người còn trẻ. Đầu là bộ phận của con người, người trẻ tóc “Xanh” (Xanh đen), “Má hồng”: Ý chỉ người thiếu nữ, vì người thiếu nữ thường trang điểm, đánh ám hồng. ⇒Vậy “đầu xanh”, “má hồng” hoán dụ lấy đặc điểm của sự vật để chỉ nó. ⇒ Hoán dụ: sự vật được chỉ phải liên quan, phải gắn liền phải là đặc điểm nào đó đặc trưng của đối tượng (người trẻ, người thiếu nữ -bị ẩnn đi) được hoán đổi, được thay bằng cách gọi khác (Má hồng, đầu xanh -được gọi thay cái bị ẩn). |
Diễn tả sinh động nội dung thông báo và gợi những liên tưởng ý vị, sâu sắc. |
CÔNG THỨC: A= B khi A và B liên quan, gắn bó với nhau |
Mẹo: phân biệt ẩn dụ và hoán dụ đơn giản:
Đặt từ như vào giữa A và B Xét nghĩa câu: B như A ⇒ Nếu có nghĩa: ẩn dụ ⇒ Nếu vô nghĩa: hoán dụ Ví dụ 1: Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ ⇒ “Mặt trời” ở đây ý chỉ Bác Hồ ⇒ Bác Hồ như mặt trời⇒ có nghĩa⇒ Ẩn dụ Ví dụ 2: Bác nhớ Miền Nam nỗi nhớ nhà Miền Nam mong Bác nỗi mong cha ⇒Từ “Miền Nam” ở đây ý chỉ “Người Miền Nam” ⇒Người miền Nam như miền Nam⇒ Vô nghĩa⇒ Hoán dụ |
Biện pháp TT | Khái niệm | Tác dụng |
5.Điệp | Khi nói hoặc viết, người ta có thể dùng biện pháp lặp lại từ ngữ (hoặc cả một câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh. Cách lặp lại như vậy gọi là phép điệp ngữ; từ ngữ được lặp lại gọi là điệp ngữ. | – Nhấn mạnh, tô đậm ấn tượng, tăng hiệu quả diễn đạt: nhấn mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc, biểu cảm.
– Tạo tính nhạc, nhịp điệu cho câu/ đoạn văn bản. |
CÔNG THỨC: AB,AC,AD,……AAA….. |
- Điệp phụ âm đầu
- Ví dụ: Nỗi niềm chi rứa Huế ơi!
Mà mưa xối xả trắng trời Thừa Thiên.
⇒ Điệp phụ âm đầu trong các tiếng: “Nỗi- niềm”, “Mà-mưa”, “Xối- xả”
- Điệp vần
- Ví dụ: Em không nghe mùa thu
Dưới trăng mờ thổn thức
Em không nghe rạo rực
Hình ảnh kẻ chinh phu
Trong lòng người cô phụ.
⇒ Điệp vần: “Thu-Phu-Phụ”, “Rực-thức”
- Điệp thanh
- Ví dụ: Tài cao phận thấp chí khí uất è Thanh T
Giang hồ mê chơi quên quê hương. è Thanh B
⇒ Điệp thanh: Câu 1 toàn thanh T, câu 2: Toàn thanh B
- Điệp ngữ cách quãng
- Ví dụ: Buồn trông cửa bể chiều hôm
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
⇒ Điệp cách quãng(Cách 1 câu): Từ “Buồn trông”
- Điệp ngữ nối tiếp
- Ví dụ: Trông trời, trông đất, trông mây
Trông mưa, trông gió, trông ngày, trông đêm
⇒ Điệp nối tiếp các từ “Trông” trong cùng câu
- Điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng tròn)
- Ví dụ: Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?
⇒ Điệp vòng: từ “thấy” cuối câu 1, chuyển sang đầu câu 2. Từ “Ngàn dâu” cuối câu 2 chuyển sang đầu câu 3.
- Điệp cấu trúc
- Ví dụ: Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
⇒ Điệp cấu trúc: Từ “nhớ” lặp đi lặp lại
Biện pháp TT | Khái niệm | Tác dụng |
6. Đối lập | Sử dụng từ ngữ, hình ảnh, vế câu song song, cân đối trong lời nói nhằm nhấn mạnh về ý, sinh động…
Ví dụ: Trèo lên cây bưởi hái hoa Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân ⇒Trèo lên>< Bước xuống⇒ Đối lập |
– Gợi sự phong phú về ý nghĩa (tương đồng và tương phản).
– Tạo ra sự hài hoà về thanh. – Nhấn mạnh ý, gợi hình ảnh sinh động, tạo nhịp điệu cho lời nói… |
CÔNG THỨC: A >< B |
Biện pháp TT | Khái niệm | Tác dụng |
7.Liệt kê | -Là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình cảm.
⇒Ví dụ: Tin vui chiến thắng trăm miền Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về Vui từ Đồng Tháp, An Khê Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng. (Trích Việt Bắc – Tố Hữu) ⇒ Liệt kê: Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên, Đồng Tháp, An Khê… |
Diễn tả cụ thể hơn, toàn diện hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế cuộc sống hay của tư tưởng, tình cảm. |
CÔNG THỨC: A,A1,A2,A3,…. |
Biện pháp TT | Khái niệm | Tác dụng |
8.Nói quá | Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
Ví dụ: Bài toán này khó quá, nghĩ nát óc mấy tiếng đồng hồ rồi mà vẫn chưa tìm ra cách giải. ⇒Nói quá: “Nghĩ nát óc” ⇒ Quá sự thật lên |
Tô đậm phóng đại về đối tượng một cách lớn hơn nhằm tang sức gợi hình gợi cảm |
CÔNG THỨC: A > mức độ thực |
Biện pháp TT | Khái niệm | Tác dụng |
9.Nói giảm nói tránh | Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
Ví dụ: Bác nằm trong giấc ngủ bình yên Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền ⇒Nói giảm nói tránh: “Giấc ngủ bình yên” ý chỉ Bác đã qua đời. |
Tạo tính lịch sự hoặc làm giảm nhẹ đi ý thương đau, mát mất nhằm thể hiện sự trân trọng. |
CÔNG THỨC: A< mức độ thực |
Biện pháp TT | Khái niệm | Tác dụng |
10.Đảo ngữ | Đảo ngữ là biện pháp tu từ thay đổi trật tự cấu tạo ngữ pháp thông thường của câu, nhằm nhấn mạnh ý, nhấn mạnh đặc điểm của đối tượng và làm câu thơ, câu văn thêm sinh động, gợi cảm, hài hòa về âm thanh… mà không làm thay đổi nội dung thông báo của câu.
Ví dụ: Lom khom dưới núi tiều vài chú Lác đác bên sông chợ mấy nhà. ⇒ Đảo ngữ: Chủ ngữ “tiều vài chú”,”Chợ máy nhà” đẩy ra sau để VN: “lom khom” và “lác đác” lên trước |
Nhấn mạnh gây ấn tượng về nội dung biểu đạt. |
CÔNG THỨC: VN – CN |
Biện pháp TT | Khái niệm | Tác dụng |
11.Chơi chữ | Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước… làm câu văn hấp dẫn và thú vị.
Ví dụ: Chàng cóc ơi! Chàng cóc ơi! Thiếp bén duyên chàng có thế thôi Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé Nghìn vàng khôn chuộc dấu bôi vôi. ⇒Chơi chữ: Cóc, bén (nhái bén), nòng nọc, chuộc (Chẫu chuộc) ⇒ Học nhà cóc |
– Tạo sắc thái dí dỏm, hài hước; làm câu văn hấp dẫn và thú vị.
– Thể hiện thái độ tình cảm của người viết. |
Khi làm dạng này các em phải thật sự chú ý, đọc thật kĩ đề xem đề hỏi về biện pháp tu từ nào, nếu đề không yêu cầu chỉ ra tác dụng thì trong khi làm chúng ta vẫn phải chỉ ra. Các em phải làm tuần tự theo các bước ở dưới thì mới được điểm tối đa, không bị sót ý. |
CÔNG THỨC:
Bước 1: Gọi tên biện pháp tu từ sử dụng trong văn bản. Bước 2: (Dẫn chứng) Chỉ ra cụ thể tác giả đã sử dụng biện pháp đó như thế nào? Ví dụ nhân hóa ở đâu? Ẩn dụ qua từ nào, cho cái gì? Bước 3: Nêu tác dụng(về nội dung và nghệ thuật) của biện pháp tu từ + tình cảm của tác giả. |
Ví dụ:
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
Bước 1: Biện pháp ẩn dụ.
Bước 2: Thể hiện ở chi tiết “mặt trời trong lăng rất đỏ”
Bước 3: : Ý nghĩa: (NT)tạo ấn tượng, làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt; (ND) ca ngợi sự lớn lao, vĩ đại của Bác Hồ, bất tử hóa hình ảnh Bác trong lòng dân tộc thể hiện niềm
Tôn kính thiêng liêng và lòng biết ơn vô hạn của tác giả đối với Bác
Phương pháp mẹo độc ác tham lam
Vì nó áp dụng được tất cả các biện pháp (cho học sinh yếu, tb) Bước 1: Biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản trên là:….(Ở chỗ “…..”) Bước 2: BPTT này làm cho lời thơ/văn/ lời diễn đạt trở nên sinh động, gợi hình gợi cảm, hấp dẫn, ấn tượng, thú vị, dễ hiểu,có hồn, cụ thể, tăng nhạc tính- tạo âm hưởng nhịp nhàng, nhấn mạnh vào…(nd);đồng thời thể hiện…của tác giả. |
Ví dụ: (1) “Hoà bình giống như bầu không khí xung quanh chúng ta. Chúng ta sống với nó mỗi ngày, nghĩ về nó mỗi ngày nhưng đôi khi lại không nghĩ đến việc mình có trách nhiệm phải bảo vệ nền hoà bình. Chúng ta phải đứng lên đấu tranh cho tình yêu và hòa bình. (2)“Việc không sống cùng bố mẹ đã dạy tôi tầm quan trọng của tình yêu. Ngày hôm nay tôi đứng ở đây để sát cánh với những ai cảm thấy mình bị bỏ rơi và cả những ai lan toả sự đau đớn cho người khác. Hãy để tình yêu và sự cảm thông trỗi dậy trong bạn để chiến tranh và bạo lực không còn xảy ra nữa.”
Ghi tên và nêu 1 biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích trên? Hướng dẫn -Bước 1: Chỉ ra: Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích trên là: so sánh (ở chỗ “Hòa bình giống như bầu không khí xung quanh chúng ta”) -Bước 2: Hiệu quả: BPTT này làm cho lời diễn đạt trở nên sinh động, gợi hình gợi cảm, hấp dẫn, ấn tượng, thú vị, dễ hiểu,có hồn, cụ thể,nhấn mạnh vào tầm quan trọng của hòa bình đồng thời thể hiện tình yêu hòa bình của tác giả. |
Phương pháp làm phần biện pháp tu từ có 2 phép trở lên
Phương pháp | Chiến thuật | ||
Bước 1:
– Chỉ tên + dẫn chứng + Tác dụng biện pháp tu từ thứ nhất . – Chỉ tên + dẫn chứng + tác dụng biện pháp tu từ thứ 2
– Chỉ tên + dẫn chứng + tác dụng của biện pháp tu từ thứ 3 Bước 2: Nêu tác dụng chung của các biện pháp tu từ đã dùng ở trên. |
Bước 1:
– Tác giả + đã khéo léo/ tài tình sử dụng + tên biện pháp + để đem đến những hình ảnh độc đáo về + đối tượng phân tích thứ nhất. – Bằng việc sử dụng + tên biện pháp + từ ngữ thể hiện + tác giả + đã đem đến cho bạn đọc những hình dung mới mẻ/sâu sắc + đối tượng phân tích – Biện pháp + từ ngữ thể hiện + đã khắc họa về hình ảnh + đối tượng phân tích…. Bước 2: Các bptt này làm cho lời thơ/văn/ lời diễn đạt trở nên sinh động, gợi hình gợi cảm, hấp dẫn, ấn tượng, thú vị, dễ hiểu,có hồn, cụ thể, tăng nhạc tính- tạo âm hưởng nhịp nhàng – dùng cho phép điệp và liệt kê, nhấn mạnh vào…(nd);đồng thời thể hiện…của tác giả. |
||
Ví dụ:
Nỗi nhớ đầu anh nhớ về em Nỗi nhớ trong tim em nhớ về với mẹ Nỗi nhớ chẳng bao giờ như thế Bạn có nhớ trường, nhớ lớp, nhớ tên tôi? Chỉ ra và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ trong khổ thơ trên?
Bước 1: – Tác giả đã khéo léo sử dụng biện pháp điệp từ “nỗi nhớ”để đem đến những hình ảnh độc đáo về nỗi nhớ thương tha thiết, ngập tràn trong tâm trạng của nhân vật trữ tình. – Bằng việc sử dụng biện pháp câu hỏi tu từ “Bạn có nhớ trường, nhớ lớp, nhớ tên tôi?” tác giả đã đem đến cho bạn đọc những hình ảnh độc đáo về những nỗi suy tư, băn khoăn, trăn trở trong tâm trạng nhân vật trữ tình. Bước 2:Các bptt này làm cho lời thơ trở nên sinh động, gợi hình gợi cảm, hấp dẫn, ấn tượng, thú vị, dễ hiểu,có hồn, cụ thể, tăng nhạc tính- tạo âm hưởng nhịp nhàng, nhấn mạnh vào sự xúc động trào dâng tưởng như không thể kìm nén nỗi băn khoăn trăn trở nghẹn ngào của nhân vật trữ tình khi nhớ về những kỉ niệm tuổi học trò mơ mộng đồng thời thể hiện sự trân trọng trân quý những tình cảm những kỉ niệm đẹp tuổi hoa niên cắp sách tới trường của tác giả. |