PHẦN ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
BÀN GIAO
Rồi ông sẽ bàn giao cho cháu
Bàn giao gió heo may
Bàn giao góc phố
Có mùi ngô nướng bay
Ông sẽ chẳng bàn giao những tháng ngày vất vả
Sương muối đêm bay lạnh mặt người
Đất rung chuyển, xóm làng loạn lạc
Ngọn đèn mờ, mưa bụi rơi
Ông bàn giao tháng giêng hương bưởi
Cỏ mùa xuân xanh dưới chân giày
Bàn giao những mặt người đẫm nắng
Đẫm yêu thương trên trái đất này
Ông chỉ bàn giao một chút buồn
Ngậm ngùi một chút, chút cô đơn
Câu thơ vững gót làm người ấy(1)
Ông cũng bàn giao cho cháu luôn.
(Theo Vũ Quần Phương”(2)
Văn nghệ quân đội Xuân Giáp Ngọ 2014, tr.86)
Chú thích:
(1) Câu thơ “Cắn răng mà chịu thiệt, vững gót để làm người.”
(2) Vũ Quần Phương (sinh năm 1940) tên thật là Vũ Ngọc Chúc, quê cha ở Nam Định nhưng ông hầu như sinh sống và gắn bó cả đời với mảnh đất Hà Nội quê mẹ. Ông là một bác sĩ nhưng yêu thích văn chương, ông sáng tác thơ và viết phê bình văn học. Thơ ông giản dị, sâu sắc mà hóm hỉnh, khoa học, suy tưởng mà ăm ắp trữ tình.
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1 (1,0 điểm). Xác định thể thơ và dấu hiệu nhận biết thể thơ của văn bản trên?
Câu 2 (1,0 điểm). Xác định các thành phần câu trong câu sau và cho biết câu thơ thuộc kiểu câu gì ?
Ông chỉ bàn giao một chút buồn
Câu 3 (1,0 điểm). Xác định nội dung chính của bài thơ?
Câu 4 (1,0 điểm). Hãy chỉ ra và phân tích biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong bài thơ?
Câu 5 (1,0 điểm). Em hiểu ý nghĩa các câu thơ sau như thế nào? Qua đó thể hiện tình cảm gì của người ông đối với cháu ?
Ông sẽ chẳng bàn giao những tháng ngày vất vả
Sương muối đêm bay lạnh mặt người
Đất rung chuyển, xóm làng loạn lạc
Ngọn đèn mờ, mưa bụi rơi
Câu 6 (1,0 điểm). Từ nội dung văn bản trên, .theo em chúng ta cần có thái độ gì trước những điều được bàn giao ấy?
PHẦN VIẾT (4,0 điểm)
Viết bài văn phân tích bài thơ Bàn giao của Vũ Quần Phương ở phần Đọc hiểu.
………………Hết…………..
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần/
câu |
Yêu cầu cần đạt | Điểm |
I. PHẦN ĐỌC HIỂU | 6,0 | |
Câu 1 | – Thể thơ của văn bản trên: thơ tự do.
– Dấu hiệu: Số chữ trong các câu thơ không đều nhau. |
1,0 |
Câu 2 | – Thành phần câu : Chủ ngữ: ông, vị ngữ: chỉ bàn giao một chút buồn
– Câu thơ thuộc kiểu câu đơn. |
1,0 |
Câu 3 | Nội dung chính của bài thơ: Thể hiện tình cảm yêu thương, những ước mong mà người ông muốn gửi lại cho người cháu, đồng thời cũng là sự trao gửi của thế hệ đi trước với thế hệ đi sau. | 1,0 |
Câu 4 | – Biện pháp được sử dụng trong bài thơ: điệp ngữ (Từ bàn giao được điệp đi điệp lại xuyên suốt bài thơ, từ nhan đề tới từng khổ thơ)
– Tác dụng: + Tạo liên kết, tạo nhịp điệu, giúp cho cách diễn đạt trở nên sinh động, hấp dẫn, lôi cuốn. + Nhấn mạnh nội dung chủ đề của bài thơ, nhấn mạnh những điều mà người ông muốn và không muốn bàn giao, trao gửi lại cho người cháu. + Qua đó, thể hiện tình cảm yêu thương, mong muốn tốt đẹp mà người ông – cũng là thế hệ đi trước dành cho người cháu – thế hệ sau. |
1,0 |
Câu 5 | – Ý nghĩa của những câu thơ: những điều người ông không muốn bàn giao cho cháu, không muốn cháu phải hứng chịu. Đó là những dấu hiệu của sự lam lũ, vất vả, đau thương
– Qua đó cho thấy ông rất yêu thương cháu, mong cháu và thế hệ của cháu được sống cuộc sống hoà bình, ấm no, hạnh phúc. |
1,0 |
Câu 6 |
HS nêu được thái độ cần có trước những điều được bàn giao của thể hệ cha ông phù hợp với nội dung văn bản (ít nhất nêu được 2 ý)
Có thể nêu: – Biết ơn những gì thế hệ cha ông đã để lại cho mình; – Trân trọng, tự hào về những điều đó; – Có ý thức gìn giữ, bảo vệ những thứ đã được nhận bàn giao từ thế hệ trước; – Cần cố gắng phát huy những gì đã được tiếp nhận để tiếp tục bàn giao cho những thế hệ mai sau. … |
1,0 |
II. PHẦN VIẾT | 4,0 | |
1.Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: 3 phần
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề Kết bài kết luận được vấn đề |
0,25 | |
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Hiểu được nội dung chủ đề và giá trị nghệ thuật đặc sắc bài thơ “Bàn giao” (Vũ Quần Phương). | 0,25 | |
3. Triển khai vấn đề: Phân tích được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đáp ứng được những yêu cầu cơ bản sau: |
3,0 | |
a. Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nêu nhận xét khái quát về tác phẩm.
b. Phân tích nội dung chủ đề, đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm: * Nội dung: Bài thơ Bàn giao thể hiện tình cảm yêu thương, những ước mong mà người ông muốn gửi lại cho người cháu, đồng thời cũng là sự trao gửi của thế hệ đi trước với thế hệ đi sau: – Ông bàn giao lại những vật chất cho đứa cháu của mình: gió heo may, góc phố có mùi ngô nướng bay. Đó là tất cả những gì thân thuộc của thiên nhiên, của mảnh đất nơi ông cháu ta gắn bó. Đó còn là những gì thuộc về giá trị tinh thần, tuy không thể cầm nắm được nhưng rất đỗi quan trọng, thiêng liêng. – Ông còn muốn gửi trao lại cho cháu cả những mặt người đẫm nắng – Đẫm yêu thương trên trái đất này. Đó là những người thân yêu của cả ông và cháu. Họ là những con người tắm nắng gọi mưa, lam lũ vất vả những mặt người đẫm nắng, nhưng họ cũng là những con người tình nghĩa, giàu yêu thương, giàu lòng nhân ái đẫm yêu thương. – Người ông còn bàn giao thêm cho cháu: một chút buồn, một chút ngậm ngùi, cô đơn và cả câu thơ vững gót làm người. Tuy đó là những thứ con người không mong muốn nhưng ông muốn cháu hiểu rằng đó là những gia vị không thể thiếu của cuộc sống, chính nó sẽ là động lực để cháu vững gót làm người. – Bên cạnh những thứ ông muốn bàn giao cho cháu: sương muối, đất rung, loạn lạc, ngọn đèn, mưa bụi gợi cuộc sống lầm than, cơ cực những tháng ngày vất vả, đó là chiến tranh loạn lạc, đau thương. *Nghệ thuật – Thể thơ tự do, những câu thơ dài ngắn không đều, với sự linh hoạt về vần nhịp, giọng điệu chân thành, tha thiết rất phù hợp để diễn tả tâm tình của ông dành cho cháu, khiến bài thơ như lời chuyện trò của người ông. – Ngôn ngữ, hình ảnh thơ gần gũi, giản dị mà giàu sức gợi. Có những hình ảnh là biểu tượng của vẻ đẹp thiên nhiên, vẻ đẹp con người… – Sử dụng kết hợp nhiều biện pháp tu từ. Trong đó đặc biệt là nghệ thuật điệp ngữ nhắc đi nhắc lại động từ chỉ hành động bàn giao như sợi chỉ đỏ xâu chuỗi toàn bộ bài thơ. c. Khẳng định giá trị và ý nghĩa của tác phẩm |
0,25
2,5
0,25 |
|
4. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ đặt câu | 0,25 | |
5. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận | 0,25 |