PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
ÔNG NGOẠI
“Lược phần đầu: Người nhà Dung đi nước ngoài, Dung sang ở với ông ngoại. Ban đầu Dung không hòa nhập được với cuộc sống mới, than thở với mẹ và người mẹ khuyên cố gắng chăm ông thay mẹ…
Dung anh ách lái xe về nhà ngoại, cậu đi để lại chiếc Chaly màu xanh, Dung dùng đi học. Hồi sáng này, ông ngoại dắt xe ra đến cửa, Dung hỏi:
– Ngoại định đi đâu?
– Ông lên quận một chút.
Dung ngăn:
– Thôi, ngoại già rồi, không nên lái xe, có đi, con chở ông đi.
Ông tỏ vẻ giận, quầy quả vào nhà. Ôi, người già sao mà khổ đến vậy.
Thế nghĩa là có hai thế giới ở trong ngôi nhà. Thế giới của ông là mấy ông bạn già, là mấy chồng nhựt báo, là cái radio đâu hồi còn đánh nhau, là trầm tư suy ngẫm, là mảnh sân hoa trái. Thế giới của Dung là tiếng nhạc gào thét xập xình, là sắc màu xanh đỏ, là quả đất như nằm gọn trong bàn tay. Sáng nó dậy thật sớm để nấu cơm, sau đó đi học, chiều lại học, buổi tối nó vù xe đến bạn chơi hoặc về nhà nghe mấy đứa em cãi nhau ỏm tỏi. Hai thế giới vừa giành giựt vừa hoà tan nhau.
Mặc dầu Dung đang ở trong thế giới của ông, mà không biết mình đang chìm dần vào đấy…
Có những sự thay đổi Dung không thể ngờ được. Bây giờ mỗi đêm Dung trở mình nghe ông ngoại ho khúc khắc. Nghe cây mai nhỏ nứt mình, nảy chồi Dung nghiện hương trầm tối tối ông thắp lên bàn thờ bà ngoại. Lắm khi lũ em Dung sang, chúng nó phá phách quậy tung cả lên, Dung mắng, chúng nó trề môi “Chị Hai khó như một bà già”, Dung giật mình. Có lẽ quen với cái tĩnh lặng trong sân mà mỗi chiều Dung giúp ông tưới cây, cái khoảng không xanh lạc lõng trong khói bụi, đâu đó, trên tàng me già, dăm chú chim hót líu lo. Dung quen dáng ông ngoại với mái tóc bạc, với đôi mắt hõm, cái cằm vuông, quen mỗi tháng một lần cọc cạch lên phường lương hưu. Có một điều Dung ngày càng nhận ra tiếng ho của ông ngày càng khô và rời rạc như lời kêu cứu. Chủ nhật, Dung cắm cúi lau chùi bên dàn karaoke phủ bụi, ông đứng lên nheo mắt:
– Sao con không hát, con hát rất hay mà. – Dung thoáng ngỡ ngàng, nó hỏi:
– Ngoại có thích nghe không?
Rồi mở máy. Hôm ấy Dung rất vui, lần đầu tiên nó hát cho riêng ông nghe và quan trọng nhất là ông đã ngồi lại đấy, gật gù.
…
Hết mùa me dốt, ông cháu Dung nhặt là mai đón Tết. Cậu gửi thư và quà về. Ông ôm chầm lấy thư bảo Dung.
– Con đọc ngoại nghe.
Dung đọc một lèo, lúc ngước lên đã thấy mắt ông đỏ rưng. Ông đến bàn thờ bà, đốt nén hương, mùi trầm ngào ngạt, Dung hỏi:
– Ngoại thương cậu như vậy, sao không theo cậu?
Ông trìu mến:
– Ngoại muốn mỗi năm cùng con đón giao thừa và nghe con hát”.
( Ông ngoại, Nguyễn Ngọc Tư, Nhà xuất bản trẻ 2001.)
*Chú thích: Nguyễn Ngọc Tư sinh năm 1976, quê ở Cà Mau, là nữ nhà văn trẻ của Hội nhà văn Việt Nam. Nguyễn Ngọc Tư thường viết về những điều bình dị, gần gũi xung quanh cuộc sống của mình. Giọng văn chị đậm chất Nam Bộ, là giọng kể mềm mại mà thâm trầm, sâu cay về những cuộc đời éo le, những số phận chìm nổi. Cái chất miền quê sông nước ngấm vào các tác phẩm, thấm đẫm cái tình của làng, của đất, của những con người chân chất hồn hậu nhưng ít nhiều gặp những bất hạnh. Truyện ngắn “Ông ngoại” với một cốt truyện đơn giản nhưng chủ đề, đề tài có giá trị nhân văn cao, khiến người đọc phải suy ngẫm về nhiều điều có giá trị của cuộc sống.
Câu 1 (1.0 điểm): Xác định ngôi kể và nhân vật chính trong văn bản trên.
Câu 2 (1.0 điểm): Xác định lời dẫn trong câu văn in đậm, lời dẫn đó được dùng theo cách nào?
Câu 3 (1.0 điểm): Chủ đề của văn bản trên là gì?
Câu 4 (1.0 điểm): Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê được sử dụng trong câu văn sau: “Thế giới của ông là mấy ông bạn già, là mấy chồng nhựt báo, là cái radio đâu hồi còn đánh nhau, là trầm tư suy ngẫm, là mảnh sân hoa trái. Thế giới của Dung là tiếng nhạc gào thét xập xình, là sắc màu xanh đỏ, là quả đất như nằm gọn trong bàn tay.”
Câu 5 (1.0 điểm): Dung là một cô bé như thế nào qua các chi tiết: “…quen với cái tĩnh lặng trong sân mà mỗi chiều Dung giúp ông tưới cây, quen dáng ông ngoại với mái tóc bạc, với đôi mắt hõm, cái cằm vuông, quen mỗi tháng một lần cọc cạch lên phường lương hưu. Có một điều Dung ngày càng nhận ra tiếng ho của ông ngày càng khô và rời rạc như lời kêu cứu.”
Câu 6 (1.0 điểm): Hãy rút ra những thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm qua văn bản trên.
PHẦN VIẾT (4.0 điểm)
Viết bài văn phân tích văn bản ở phần đọc – hiểu.
YÊU CẦU CHUNG
– Hướng dẫn chấm chỉ nêu một số nội dung cơ bản, định tính chứ không định lượng. Giám khảo cần hết sức linh hoạt khi vận dụng, không chỉ đánh giá kiến thức và kĩ năng mà còn chú ý đến thái độ, cảm xúc, tình cảm của người viết; chấp nhận các kiến giải khác nhau, kể cả không có trong hướng dẫn chấm, miễn là hợp lí, có sức thuyết phục.
– Tổng điểm của toàn bài là 10 điểm, cho lẻ đến 0,25 điểm.
YÊU CẦU CỤ THỂ
Câu | Nội dung | Điểm |
Phần I. ĐỌC HIỂU | ||
1
|
Ngôi kể: ngôi thứ ba
Nhân vật chính: Dung (HS trả lời trọn vẹn các ý trên được 1,0 điểm; chỉ nêu được nửa ý 0.5 điểm. HS không trả lời/ trả lời sai hoàn toàn 0 điểm) |
0,5
0,5 |
2 | + Lời dẫn trực tiếp: Chị Hai khó như một bà già
+ Dấu hiệu nhận biết: Lời dẫn đặt trong dấu ngoặc kép (HS trả lời trọn vẹn các ý trên được 1,0 điểm; chỉ nêu được nửa ý 0.5 điểm. HS không trả lời/ trả lời sai hoàn toàn 0 điểm) |
0,5
0,5 |
3 | Chủ đề của văn bản: Qua quá trình rút ngắn khoảng cách thế hệ để thấu hiểu, yêu thương giữa Dung và ông ngoại, tác phẩm hướng tới đề cao những giá trị nhân văn truyền thống: Tình cảm gia đình, tinh thần trách nhiệm, biết sẻ chia, hi sinh giữa mọi người.
(HS trả lời chung chung chưa sát ý: 0,5 điểm HS không trả lời hoặc trả lời không hợp lí: 0 điểm) |
0,5
0,5 |
4 | – Biện pháp tu từ: liệt kê
+ là mấy chồng nhựt báo, là cái radio đâu hồi còn đánh nhau, là trầm tư suy ngẫm, là mảnh sân hoa trái. + là tiếng nhạc gào thét xập xình, là sắc màu xanh đỏ, là quả đất như nằm gọn trong bàn tay – Tác dụng: + Tạo nhịp điệu, giúp cho câu văn diễn đạt trở nên sinh động, hấp dẫn, giàu hình ảnh; tăng giá trị biểu đạt, câu văn trở nên cụ thể và đầy đủ hơn. + Nhấn mạnh, làm nổi bật sự đối lập rõ ràng giữa hai thế giới của ông ngoại và Dung. + Qua đó, ta thấy được sự thấu hiểu và tình cảm gắn bó giữa ông và cháu, góp phần thể hiện giá trị nhân văn sâu sắc của tác phẩm. (HS trả lời trọn vẹn các ý trên được 1,0 điểm HS trả lời chung chung chưa sát ý: 0,5 điểm HS không trả lời hoặc trả lời không hợp lí: 0 điểm) |
0,25
0,25
0,25
0,25 |
5 | + Chi tiết trên cho thấy Dung là một người nhạy cảm, tinh tế;
+ Đồng thời cũng thể hiện sự trưởng thành khi biết thấu hiểu, thương ông hơn; đã biết lo lắng, quan tâm đến sức khỏe của ông. (HS trả lời trọn vẹn các ý trên được 1,0 điểm HS trả lời chung chung chưa sát ý: 0,5 điểm HS không trả lời hoặc trả lời không hợp lí: 0 điểm) |
0,5
0,5 |
6 | HS có thể chia sẻ một vài thông điệp ý nghĩa theo cảm nhận cá nhân.
Sau đây là một vài gợi ý: + Biết yêu thương, trân trọng người thân trong gia đình. + Biết hi sinh, chia sẻ, quan tâm, gắn kết các thành viên trong gia đình. + Sống cần phải tôn trọng sự khác biệt của mỗi người ( HS trả lời hợp lý, từ 2–3 ý: 1,0 điểm HS trả lời lan man song có ý đúng từ 0,25- 0,5 điểm HS không trả lời hoặc trả lời không hợp lí : 0 điểm) |
1,0 |
Phần II. VIẾT | ||
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức của bài văn nghị luận văn học:
Bài viết có cấu trúc đầy đủ, rõ ràng 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài |
0,25 | |
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phân tích đoạn trích trong truyện ngắn “Ông ngoại” | 0,25 | |
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh có thể vận dụng các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải nêu và lí giải được lựa chọn của bản thân. Có thể trình bày theo các hướng sau: * Giới thiệu tác giả, tác phẩm vấn đề nghị luận * Phân tích nội dung đoạn trích 1. Tóm tắt và nêu chủ đề 2. Luận điểm 1: Nhân vật Dung – Trẻ tuổi, năng động, mạnh dạn thể hiện bản thân, sống chân thành… – Nhạy cảm, tinh tế, biết quan tâm đến người thân, cảm nhận được sự biến đổi tinh vi của sự vật xung quanh… – Trong quá trình chung sống với ngoại, Dung dần trưởng thành hơn; biết thấu hiểu, lo lắng, quan tâm, yêu thương ông hơn. Dung cũng dần sống hòa hợp với ông, rút ngắn khoảng cách giữa hai thế hệ. 3. Luận điểm 2: Nhân vật ông ngoại Là một nhân vật trung tâm khác trong truyện, đại diện cho sự tĩnh lặng, những giá trị xưa cũ. Ông sống một cuộc sống giản dị, gắn bó với những vật dụng, ký ức của thời kỳ đã qua. Dù tuổi cao, sức yếu, ông vẫn cố gắng duy trì một nếp sống riêng, không muốn trở thành gánh nặng cho cháu. Nhân vật ông ngoại với hình ảnh một người già trầm lặng, chịu đựng, nhưng đầy tình thương, đã góp phần làm nổi bật chủ đề của truyện, đồng thời tạo nên một đối trọng với sự sôi động, hiện đại của cuộc sống xung quanh. * Đánh giá nghệ thuật của đoạn trích: – Cốt truyện của “Ông ngoại” đơn giản, không có nhiều kịch tính nhưng lại giàu tính nhân văn. Qua những chi tiết nhỏ, tác giả đã khéo léo dựng lên một bức tranh gia đình đầy cảm động, khiến người đọc không thể không suy ngẫm về những giá trị của tình thân. – Truyện được kể theo ngôi thứ ba, nhưng điểm nhìn chủ yếu là từ Dung. Qua góc nhìn này, tác giả đã khắc họa được những biến đổi trong suy nghĩ và cảm nhận của Dung, đồng thời tạo sự gần gũi, đồng cảm với nhân vật. – Tình huống trong truyện không phải là những sự kiện lớn lao, mà là những tình huống thường ngày, qua đó tác giả làm nổi bật sự thay đổi trong mối quan hệ giữa các nhân vật. Ví dụ như việc Dung nghe tiếng ho của ông ngoại vào ban đêm, hay khi cô hát cho ông nghe, đều là những tình huống giản dị nhưng đầy ý nghĩa. – Nhân vật trong truyện được khắc họa chủ yếu qua suy nghĩ, hành động, lời nói của họ. Những chi tiết như tiếng ho của ông ngoại, việc Dung dần quen với hương trầm hay hình ảnh ông cháu cùng nhau nhặt lá mai đón Tết, đều góp phần làm rõ nét tính cách và mối quan hệ giữa các nhân vật này. – Nguyễn Ngọc Tư sử dụng ngôn ngữ giản dị nhưng tinh tế, đậm chất Nam Bộ. Giọng văn nhẹ nhàng, trầm lắng tạo nên một bầu không khí vừa quen thuộc vừa sâu lắng. Những câu văn giàu hình ảnh, đôi khi sử dụng so sánh để làm nổi bật cảm xúc và tâm trạng của nhân vật. * Đánh giá chung – Ý nghĩa của truyện: Khơi gợi trong lòng người đọc những tình cảm ấm áp về tình thân, về sự gắn kết giữa các thế hệ trong gia đình. – Thông điệp tác giả gửi gắm qua đoạn trích . |
0,5
0,25 0,5
0,25
1,0
0,5 |
|
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | 0,25 | |
e. Sáng tạo:
– Học sinh có những cách suy nghĩ, cách nhìn mới mẻ về vấn đề nghị luận; có cách sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, lời văn sinh động hấp dẫn. |
0,25 |